LTS: Trong kỷ nguyên thông tin số hóa, cùng với thách thức của cách mạng công nghiệp 4.0, Việt Nam cũng như nhiều quốc gia đang phát triển khác muốn tìm cách đi tắt đón đầu để hiện đại hóa nền giáo dục đại học của mình vốn còn nhiều khó khăn, yếu kém và lạc hậu về cộng nghệ.
Với bài viết này Tiến sĩ Mai Văn Tỉnh, Phó trưởng Ban nghiên cứu và phân tích chính sách Hiệp hội Cao đẳng, Đại học muốn cung cấp một số thông tin của các nhà nghiên cứu thuộc đại học Kenya về tác động ảnh hưởng của xóa mù kỹ năng thông tin thư viện cho sinh viên đại học nhằm tác động đến xu thế học suốt đời.
Đây là một trong những khía cạnh quan trọng của cải cách giáo dục đại học mà cho đến này thực tế các trường đại học, cao đẳng các nước đang phát triển còn chưa chú ý nhiều.
Tòa soạn trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc.
Bước vào thế kỷ 21, cùng với sự xuất hiện nền kinh tế tri thức, điều cần thiết cơ bản cho mọi người là nâng cao kỹ năng xóa mù thông tin suốt đời để đối phó với môi trường thông tin luôn thay đổi. Việc học suốt đời đã bị ảnh hưởng bởi kỹ năng tra cứu thông tin hạn chế.
Ở Kenya, việc nghiên cứu ảnh hưởng của thực tiễn xóa mù thông tin đối với xu hướng học tập suốt đời của sinh viên đại học chưa được khám phá đầy đủ.
Kỹ năng tìm kiếm thông tin mà sinh viên đại học có được trong khi học đại học được chuyển hóa vào cuộc sống làm việc của họ và các chủ sử dụng lao động tiềm năng rất muốn tuyển dụng người có kỹ năng thông tin đã được chứng minh.
Bài viết này tập trung vào ảnh hưởng tác động của định hướng thư viện đối với xu hướng học suốt đời của sinh viên đại học tại Đại học Hợp tác Kenya; hiệu quả của việc đào tạo xóa mù thông tin về xu hướng học tập suốt đời của sinh viên đại học tại Đại học Hợp tác Kenya; hiệu quả của việc tích hợp xóa mù thông tin vào chương trình đào tạc đối với xu hướng học suốt đời của sinh viên đại học và kiểm tra hiệu quả của công nghệ thông tin trong việc học suốt đời của họ.
Tác động của định hướng thư viện đối với xu hướng học của sinh viên (Ảnh minh họa: Báo Giáo dục và Thời đại). |
Một thiết kế mô tả đã được sử dụng và dữ liệu cũng được thu thập thông qua bảng câu hỏi từ một số lượng 520 người, lấy mẫu của 156 người trả lời. Kết quả cho thấy có mối quan hệ mạnh mẽ và tích cực giữa các biến độc lập và phụ thuộc.
Các tác giả kết luận rằng thực tiễn xóa mù thông tin thư viện đã góp phần tích cực và mạnh mẽ cho xu thế học suốt đời.
Bài báo khuyến cáo rằng các cơ sở học đại học cần định hướng sinh viên vào cách sử dụng các nguồn lực thư viện cho nhu cầu học tập của mình trong tương lai.
Các nhà nghiên cứu trong tương lai có thể mở rộng nghiên cứu này sang nhiều trường đại học, cao đẳng để đánh giá đầy đủ tác động của các thực tiễn xóa mù thông tin đối với xu hướng học tập suốt đời.
Mục tiêu cơ bản của giáo dục là giúp các cá nhân có khả năng thích nghi với học tập suốt đời một cách độc lập trong xã hội thông tin hiện đại.
Để đạt được mục tiêu này, các phương tiện không thể thiếu là Thông tin học tập (IL- Inforrmation Learrning).
Do đó, bắt buộc phải đào tạo sinh viên đại học về kiến thức thông tin thư viện, trang bị cho họ các kỹ năng có thể giúp họ đáp ứng các tiêu chuẩn về Thông tin học (IL) cần có trong đời sống cá nhân, xã hội và kinh doanh của họ.
Học về Thông tin (IL) đề cập đến khả năng xác định nếu có nhu cầu về loại thông tin nhất định, khả năng xác định thông tin cần thiết, định vị thông tin, đánh giá thông tin và sử dụng hiệu quả kiến thức để giải quyết một vấn đề cụ thể trong tầm tay (Hiệp hội thư viện Mỹ –ALA) , 2010).
Những người được trang bị tốt về IL và các kỹ năng học suốt đời thường sẵn sàng cho bất kỳ loại khó khăn và thay đổi không chắc chắn nào mà nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân của họ có thể đưa lại.
Tuy nhiên, một số sinh viên đại học có thể không thành thạo các kỹ năng IL, điều này có thể làm hạn chế hành vi lâu dài của họ.
Cùng với sự quá tải thông tin và tính tinh tế của công nghệ thông tin để lưu trữ và truy xuất, sinh viên phải đối mặt với nhiệm vụ tìm kiếm cách học hiệu quả để truy cập, đánh giá và sử dụng các định dạng và kênh thông tin khác nhau.
Chất lượng không chắc chắn và số lượng thông tin mở rộng tạo ra những thách thức lớn đối với sinh viên đại học trong các trường đại học (Mohd, 2012).
TS. Mai Văn Tỉnh nêu đặc điểm các nền giáo dục phát triển trên thế giới |
Do đó, các cơ sở đào tạo đại học cần đưa ra các thực tiễn IL nhằm giúp người học thấm nhuần khả năng và năng lực về học suốt đời bền vững để phát triển mạnh trong xã hội thông tin.
IL và học suốt đời (LLL) có một mối quan hệ củng cố qua lại lẫn nhau hoạt động như một thành phần chiến lược trong sự thành công của mọi người, thế giới doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo bên trong xã hội thông tin toàn cầu.
Baro & Zuokemefa (2011) nhấn mạnh rằng các kỹ năng IL cung cấp nền tảng của LLL trong một thế giới mà tri thức đang không ngừng tăng lên và các công nghệ được sử dụng để tiếp cận thông tin liên tục phát triển (tr 34).
Bruce (2012) lập luận rằng sự khởi đầu của thế kỷ 21 được gọi là thời đại thông tin do bùng nổ các nguồn thông tin và đầu ra tri thức.
Những thay đổi hậu quả trong các mô hình làm việc và/hoặc thu nhập, sống, học tập và thậm chí sự tồn tại có tác động rõ ràng đến các tổ chức xã hội bao gồm các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục thường xuyên, các tập đoàn và các học viện văn hóa.
Một nghiên cứu do Mittermeyer và Quirion (2013) tiến hành về mức độ IL của sinh viên đại học năm thứ nhất ở Quebec, Canađa đã phát hiện ra rằng việc thiếu kỹ năng IL đã có tác động tiêu cực đến xu hướng học tập suốt đời, cũng như phát triển cá nhân và nghề nghiệp (tr. 123).
Trong cùng nghiên cứu như vậy, một số yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng công tác học thuật đã được xác định là: khó khăn trong việc lấy thông tin có liên quan.
Điều này là kết quả của việc sinh viên “không có khả năng xác định các khái niệm và không biết đọc trích dẫn; thiếu kiến thức hiểu biết về cấu trúc và nội dung các danh mục thư viện và từ vựng được kiểm soát.
Sinh viên không dành thời gian hiệu quả đủ để trải nghiệm các công cụ tìm kiếm khác nhau nên thường không thành công.
Điều này khiến cho sinh viên ít dành thời gian đọc và tích hợp thông tin mới vào cơ sở tri thức của mình và hoàn thành bài tập và hay gắp rủi ro đạo văn do thiếu kiến thức về đạo đức sử dụng thông tin và đặc biệt là sử dụng các trích dẫn (Mittermeyer, 2013) .
Cùng với toàn cầu hóa do phát triển công nghệ thông tin kết hợp với sự phát triển của nền kinh tế tri thức thay đổi nhanh, mọi người cần nâng cấp các kỹ năng IL trong suốt cuộc đời trưởng thành của mình để đối phó với môi trường thông tin luôn thay đổi trên toàn thế giới.
Trong nền kinh tế tri thức, nhu cầu thông tin đã phát triển theo cấp số nhân và được coi là trụ cột cơ bản cho công nghiệp hóa; do đó, không tránh khỏi ảnh hưởng đến toàn bộ môi trường giáo dục cũng như những yếu tố giáo dục ở trong trường đại học, vì chúng là nguồn lực chính cho các ngành công nghiệp.
Các khu vực được trích dẫn phổ biến nhất trong học suốt đời là kỹ năng máy tính, kỹ năng giao tiếp và quan tâm học hỏi chung.
Vấn đề trọng tâm
Hầu hết các trường đại học đã không kết hợp IL vào chương trình đào tạo của họ, mà IL thường chỉ được coi là một chức năng thư viện bình thường. Điều này đã cản trở sự phát triển giáo dục IL ở trong nhiều nước.
Amunga (2011) nêu bật vấn đề IL trong các cơ sở đào tạo đại học bằng cách chỉ ra rằng, ở Kenya, không có chính sách quốc gia về IL và các hoạt động liên quan đến xóa mù kỹ năng thông tin là các vấn đề của cá nhân từng nhà trường (tr. 31).
Theo Breivik (2014), những nỗ lực thực hiện để cải thiện IL ở các trường đại học Kenya thông qua các chương trình như Giải thưởng Maktaba, Hội thảo xây dựng năng lực INASP / KLISC, Quan hệ đối tác mới cho chương trình nhà trường điện tủ (e-school) của Châu Phi phát triển (NEPAD) đã ra mắt vào tháng 6/2003, trong số nhiều sáng kiến khác (tr. 21).
Giáo dục khai phóng của Hoa Kỳ được áp dụng tại Đông Á như thế nào? |
Tất cả những sáng kiến này tiếp tục tạo ra nhận thức về tầm quan trọng của IL trong các trường phổ thông, cao đẳng và đại học ở Kenya.
Hầu hết sinh viên đại học cảm thấy bị đe dọa bởi sự phức tạp và kích thước của một thư viện lớn; miễn cưỡng yêu cầu hỗ trợ trong việc sử dụng nó và thiếu nhận thức về các dịch vụ và nguồn lực sẵn có.
Kavulya (2013) lưu ý rằng, không có khả năng tiếp cận và sử dụng kiến thức ở bậc đại học đã dẫn đến xu hướng thường phụ thuộc vào ghi chép bài giảng của giảng viên, củng cố các phương pháp dạy học không khuyến khích việc học độc lập (tr. 47).
Do đó, các nhà tuyển dụng thường thích tuyển sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học đặc thù cụ thể hoặc những người được đào tạo ở nước ngoài, trong khi sinh viên đại học nộp đơn xin nhập học các trường đại học nước ngoài hay bị nghi ngờ hoặc buộc phải học các khóa dự bị đại học trước khi nhập học.
Karimi (2012) đã nghiên cứu ảnh hưởng của IL đối với người tiêu dùng lớn tuổi các Dịch vụ Thư viện Quốc gia Kenya tại Embu County và thành lập ít nhất 50% người dùng thư viện không biết về sự tồn tại của chương trình xóa mù thông tin dành cho người lớn trong thư viện Embu.
Bài báo này trình bày những phát hiện về tác động hiệu quả thực tiễn xóa mù thông tin vào xu hướng học tập suốt đời.
Học tập suốt đời là điều quan trọng để đảm bảo rằng người học phát triển các kỹ năng giúp họ điều hướng theo thời đại thông tin với sự tự tin.
Đối tượng và phạm vi
Bài viết đề cập đến các mục tiêu sau đây và bao gồm thực tiễn xóa mù thông tin tại Đại học Hợp tác Kenya:
- Để kiểm tra ảnh hưởng tác động của định hướng thư viện vào xu hướng học tập suốt đời của sinh viên đại học tại Đại học Hợp tác Kenya.
- Để kiểm tra tác động của việc đào tạo xóa mù thông tin đối với xu thế học suốt đời của sinh viên đại học tại Đại học hợp tác Kenya.
- Để kiểm tra hiệu quả của việc tích hợp thông tin học vào chương trình đào tạo về xu hướng học suốt đời của sinh viên đại học tại Đại học Hợp tác Kenya.
- Đánh giá tác động của công nghệ thông tin về học suốt đời của sinh viên đại học tại Đại học Hợp tác Kenya.
Những khía cạnh được nhắm mục tiêu là những thực tiễn cốt lõi mà các trường đại học cần tập trung vào để truyền đạt các kỹ năng tìm kiếm thông tin cho sinh viên đại học.
Tài liệu tham khảo và cơ sở lý thuyết nền tảng
Theo mạng lưới thư viện Ahmedabad (2009), định hướng “tập trung chủ yếu vào các phương tiện giới thiệu người dùng IL biết về các kỹ thuật chung sử dụng thư viện và các dịch vụ sẵn có, cách bố trí và cơ sở của một thư viện nào đó”.
Định hướng thư viện là cần thiết để giúp sinh viên hiểu được tầm quan trọng của các dịch vụ thư viện trong cuộc sống học tập của họ, đem lại một nhận thức về tài nguyên thư viện.
Xây dựng sự quen thuộc với nơi chỗ, con người và tài nguyên, cho phép sinh viên hiểu cơ chế thư viện, giúp kết nối sinh viên với tài nguyên thư viện, giúp sinh viên tiết kiệm thời gian bằng cách tránh các công việc thư viện lặp đi lặp lại, thông báo cho sinh viên liên hệ về điều gì và khi nào có yêu cầu, chứng minh tính chuyên nghiệp liên quan đến thư viện và các hoạt động của thư viện, tăng cơ sở phục vụ sinh viên sẽ giúp đỡ họ có được sự phân bổ ngân sách tăng lên cho thư viện, thấy vui thích làm việc trong thư viện và chuyển đổi họ thành những người học suốt đời (Bruce, 2010).
Giáo dục người dùng là các chương trình khai thác, giáo dục và hướng dẫn khác nhau được thư viện cung cấp cho người dùng để giúp họ sử dụng hiệu quả hơn, hiệu suất và độc lập hơn các nguồn thông tin và dịch vụ mà thư viện cung cấp quyền truy cập.
Điều này dẫn đến tăng năng suất của giảng viên và thành tích học tập của sinh viên. Sẽ rất có lợi nếu chúng ta lên lịch cho một loạt hoạt động định hướng vì sinh viên có các phương pháp học tập khác nhau.
Branch và Katherine (2015) lưu ý rằng ngoài một số cuộc hội thảo có hiệu quả đối với sinh viên mới, một số phương pháp thử nghiệm là: Bài tập viết, tham quan bằng hình ảnh, định hướng bằng văn bản, Chính sách thư viện và các quy định/tài liệu, Các buổi trao đổi nhóm nhỏ, Máy tính hỗ trợ chỉ dẫn, tích hợp IL vào chương trình đào tạo là kỹ năng xây dựng cho việc học tập suốt đời độc lập trong một hệ thống sự nghiệp của sinh viên.
Sinh viên đại học có thể “sử dụng kiến thức thông tin để tìm, đánh giá, xử lý, trình bày và truyền đạt thông tin” (COBE, 2015).
Khi IL được tích hợp vào một chương trình đào tạo, nó trở nên có ý nghĩa hơn hoặc có ý nghĩa đối với sinh viên liên quan đến các hoạt động khóa học mà họ tham gia.
Ý thức về kinh nghiệm liên quan đến việc tích hợp kinh nghiệm đó (học tập IL) với kiến thức đã được thiết lập (kiến thức môn học) trong các ràng buộc của cấu trúc nhận thức hiện có, để xây dựng và phát triển kiến thức mới.
Do đó, khi sinh viên trải nghiệm IL với các bài tập khóa học của họ, các hoạt động khóa học trong bối cảnh chủ đề môn học của họ, kiến thức chủ đề mới và kiến thức IL sẽ được xây dựng và phát triển. Điều này làm cho việc học có ý nghĩa hơn (Williams, 2016).
Kỹ năng giao tiếp là một đơn vị phổ biến trong mỗi khóa học, do đó nó cần tiếp cận với tất cả sinh viên. Sự giúp đỡ này trong việc xóa mù thông tin bởi vì sinh viên được trang bị các kỹ năng thư viện cơ bản được kết hợp trong khóa học.
Cần phải nỗ lực hơn nữa để biến IL trở thành một khóa học độc lập nhằm mang lại lợi ích cho sinh viên đại học nhiều hơn (Neuman, 2011).
Tích hợp hiệu quả IL vào giáo dục thông qua chương trình giảng dạy cần có những nỗ lực hợp tác giữa các thủ thư và các bộ phận khác của nhà trường.
Tuy nhiên, nếu không có sự hợp tác thì việc tích hợp sẽ là một nỗ lực lãng phí và không thành công vì các phòng ban khác trong nhà trường phải giúp đảm bảo rằng các kỹ năng IL cần được khắc sâu vào khóa học của mỗi sinh viên để đạt được LLL.
Các chương trình IL nên cố gắng thuyết phục các nhà đào tạo hợp tác với thư viện, để đào tạo cho sinh viên giỏi về các kỹ năng IL và LLL.
Thừa nhận vai trò của mối quan hệ đối tác hợp tác giữa các viện nghiên cứu và thủ thư sẽ tạo ra và tăng cường hợp tác hiệu quả (Lynch, 2008).
Với nhu cầu ngày càng tăng về kiến thức, việc sử dụng công nghệ thông tin thông qua các thư viện số đã trở thành bắt buộc để bổ sung cho các thư viện truyền thống thông thường.
Theo Karimi (2012) thư viện số là môi trường được quản lý của các tài liệu đa phương tiện ở dạng số, được thiết kế vì lợi ích của người sử dụng, được cấu trúc để tạo điều kiện truy cập vào nội dung của nó và được hỗ trợ để điều hướng mạng toàn cầu với người dùng và tài sản phân phối hoàn toàn nhưng được quản lý như một tổng thể mạch lạc.
Sự nổi lên của thư viện số được liên kết với tiến bộ của công nghệ thông tin và truyền thông (ICT). Nó là một tập hợp các dịch vụ tích hợp để chụp, lập danh mục, lưu trữ, tìm kiếm, bảo vệ và truy xuất thông tin.
Giáo dục đại học nghĩa là phải đạt được nhiều lợi ích nếu nó hỗ trợ và duy trì sự phát triển của các thư viện số chứa các tác phẩm có giá trị trí tuệ lâu dài bao gồm cả các nguồn chính mở ra và hỗ trợ các dòng tri thức uyên bác mới về nghệ thuật và khoa học; nguồn thứ cấp ghi lại và phổ biến hoạt động học thuật.
Các ưu tiên và chính sách cần phải hướng dẫn giáo dục đại học biết cách tiếp cận của nó để phát triển các thư viện số.
Nhiệm vụ của bất kỳ thư viện số mới xuất hiện nào là phát triển, lưu trữ, cung cấp quyền truy cập và phân phối điện tử các bộ sưu tập các hình ảnh kỹ thuật số chất lượng cao (Donald, 2011).
Mohammadi, Moghaddam và Yeganeh (2010) phát hiện ra rằng 76,9 phần trăm sinh viên cho biết rằng hướng dẫn thư viện là rất quan trọng và hỗ trợ họ trong sự nghiệp được lựa chọn của họ.
Rõ ràng trong nghiên cứu đó, đa số sinh viên được đào tạo thông qua chương trình hướng dẫn thư viện đã quen thuộc với bộ phận tham khảo, tính năng không tuần hoàn của sách tham khảo, thư mục, chỉ số trong các mục công trình tham khảo.
Shen (2014) đã nghiên cứu ảnh hưởng của định hướng thư viện trực tuyến và trực tiếp đến kỹ năng đọc viết thông tin của sinh viên tốt nghiệp đại học.
Nghiên cứu cho thấy một mối quan hệ đáng kể giữa định hướng thư viện và kỹ năng xóa mù thông tin của sinh viên.
Nó cho thấy đa số người được hỏi đều chọn thư viện hoặc thủ thư làm điểm khởi đầu cho nghiên cứu và có khả năng nhận diện sách hoặc tiêu đề các chương trong một trích dẫn, trong khi hầu hết trong số họ được cải thiện trong các công trình học thuật của họ sau các phiên học/làm việc ở thư viện.
Học tập suốt đời chịu ảnh hưởng tác động của cả điều kiện bên trong và bên ngoài, và có ảnh hưởng đến cuộc sống và nghề nghiệp của cá nhân hoặc sự tăng trưởng và phát triển của một tổ chức hoặc khu vực.
Bruce (2010) trong một nghiên cứu của ông liên quan đến học suốt đời và kỹ năng thông tin, đã nhấn mạnh rằng kỹ năng xử lý thông tin cho phép các cá nhân có cơ hội học tập suốt đời trong bối cảnh cá nhân và nghề nghiệp (tr. 67).
Trong một nghiên cứu khác liên quan đến hiểu biết về thông tin và học tập suốt đời, có một tuyên bố như sau: “Các cá nhân thành công trong tương lai sẽ là những cá nhân có thể truy cập thông tin; là người có thể sử dụng công nghệ truy cập thông tin; người có thể giải quyết vấn đề; và có thể tự mình học được. Xã hội thông tin cần những cá nhân có kỹ năng học tập suốt đời như vậy.
Mọi sinh viên/cá nhân được nuôi dưỡng trong thời đại thông tin phải có kỹ năng học tập cơ bản để học, đó là truy cập thông tin thay đổi liên tục từ nhiều nguồn khác nhau, để đánh giá và sử dụng thông tin này.
“Kết quả là, có một mối quan hệ đáng kể giữa các kỹ năng đọc viết thông tin của sinh viên và mức LLL. Mối quan hệ này là tích cực và ở mức vừa phải.
Vì vậy, điều này được hiểu rằng khi kỹ năng đọc thông tin của sinh viên tăng thái độ của họ đối với LLL thì cũng sẽ tăng song song ở mức vừa phải.
Các trường đại học cần nhấn mạnh vào các chương trình giáo dục giúp phát triển hành vi học tập và thông tin học tập suốt đời của sinh viên, ở cấp độ cử nhân, thạc sĩ và tiến sĩ và đây là mục tiêu giáo dục khác và kết quả tốt nghiệp của các trường đại học.
Hơn nữa, các trường đại học nên tổ chức các cuộc hội thảo về giáo dục học tập thông tin và học tập suốt đời cho sinh viên tốt nghiệp của họ.
Đánh giá về mặt lý thuyết
Bảy trụ cột của Lý thuyết xóa mù thông tin
Lý thuyết, được sửa đổi vào năm 2011, đã được các thủ thư và giáo viên trên toàn thế giới chấp nhận như một hướng dẫn cho việc đào tạo những người học về kỹ năng thông tin trong giáo dục đại học (Bent & Stubbings, 2011).
Trong khi duy trì các nguyên tắc cơ bản của mô hình ban đầu (2010), mô hình sửa đổi liên quan đến các nhóm người khác nhau ở cấp độ của họ và mô tả một tập hợp các kỹ năng và mong muốn có hiểu biết chung về mỗi cái trong bảy trụ cột để mọi người trở thành xóa mù thông tin, sau đó cung cấp một loạt "thấu kính" thông qua đó những người học khác nhau có thể áp dụng nó.
Bảy trụ cột được hình thành như một vòng tròn ba chiều, chứng minh rằng sự tích hợp của IL vào chương trình đào tạo không phải là một quá trình tuyến tính, mà là theo chu kỳ hoặc tương tác.
Theo SCONUL (2011), năng khiếu, nền tảng và kinh nghiệm của cá nhân ảnh hưởng đến cách họ phản ứng với sự phát triển về đọc viết thông tin; và trong mỗi “Trụ cột”, một cá nhân có thể tiến bộ hoặc di chuyển tùy thuộc vào mức độ kỹ năng có được.
Do đó lý thuyết này rất hiệu quả trong việc khuyến khích tích hợp IL vào chương trình đào tạo thông qua khóa học IL, hướng dẫn thư viện và sự hợp tác giữa giảng viên và thư viện. Điều này làm cho nó quan trọng đối với sự tích hợp biến của nghiên cứu IL vào chương trình giảng dạy.
Đại học ứng dụng ở Phần Lan và hướng phát triển giáo dục nghề nghiệp |
Lý thuyết nước xốt
Theo Bond (2001), Sauce là một lý thuyết IL nhằm cung cấp các kỹ năng IL cho người học. Nó được thiết kế để áp dụng cho các cấp độ và tình huống học tập khác nhau.
Nó có sáu khía cạnh chính, cụ thể là IL, hợp tác và học tập cá nhân, kỹ năng cần thiết, kỹ năng tư duy cao hơn, giải quyết vấn đề và hội nhập ICT.
Kết quả tìm kiếm được đánh giá và sử dụng để tạo ra thông tin mới sau đó được sử dụng và truyền đạt.
Khám phá lý thuyết học tập
Lý thuyết về học tập khám phá được phát triển bởi Jerome S. Bruner, người không chỉ là một nhà tâm lý học phát triển mà còn là một nhà tâm lý học vvề dạy và học.
Ông đã thể hiện rất nhiều quan tâm đến cách việc học tập diễn ra thế nào, cách giáo viên tạo điều kiện học tập và ông ấy cũng liên quan đến việc học tập khám phá (Bruce, 2010).
Lúc đầu, giáo viên trình bày cho những người học về một vấn đề và sau đó đóng vai trò là người hỗ trợ.
Các lợi thế quan điểm Bruner về học tập khám phá là: Thứ nhất, nó giúp người học tăng khả năng học tài liệu liên quan; thứ hai, nó làm tăng sự quan tâm của họ trong nhiệm vụ mà họ tham gia; thứ ba, nó góp phần duy trì thông tin lâu dài; thứ tư, nó làm cho việc chuyển giao học tập có thể xảy ra nhiều hơn; thứ năm, nó phát triển sáng kiến trong việc đối phó với các vấn đề tương tự; thứ sáu, nó đào tạo các hoạt động tư duy quan trọng như so sánh, tóm tắt, giải thích và phê phán; và cuối cùng nó dạy cho người học cách học.
Lý thuyết này có liên quan đến định hướng thư viện bởi vì khi sinh viên truy cập thư viện, họ có cơ hội khám phá bản thân liệu bộ sưu tập có chứa thông tin được yêu cầu, thông qua tự khám phá hay không.
Thường thì sinh viên truy cập vào các cơ sở thư viện để kiểm tra sách giáo khoa được đề nghị do thực tế là các bài giảng không phải lúc nào cũng giải thích đầy đủ những gì được yêu cầu trong một chủ đề môn học cụ thể.
Các giải pháp cho nhu cầu của họ nằm trong các nguồn tài nguyên phong phú trong thư viện. Để sử dụng hiệu quả các nguồn thông tin, người dùng cần sự định hướng, giáo dục người dùng về sử dụng thư viện để phá vỡ rào cản giao tiếp giữa họ và thư viện.
Phương pháp luận và thiết kế
Bài báo này dựa trên những phát hiện của một nghiên cứu được tiến hành giữa các sinh viên đại học của Đại học Hợp tác Kenya.
Một thiết kế mô tả đã được sử dụng để lên kế hoạch cho một nghiên cứu về dân số mục tiêu là 520 sinh viên và cán bộ nhân viên của trường.
Một mẫu của 156 người được hỏi đã được lựa chọn bằng cách sử dụng hạn ngạch và phương pháp thuận tiện. Dữ liệu được thu thập bằng cách sử dụng phương thức thả và chọn thông qua bảng câu hỏi bán cấu trúc. Một mô hình hồi quy đa hướng dẫn được xây dựng để hướng dẫn phân tích dữ liệu bằng cách sử dụng SPSS phiên bản 23.
Kết quả, thảo luận, kết luận và kiến nghị
Bài viết này tìm cách làm nổi bật hiệu quả của thực tiễn đọc viết thông tin về xu hướng học tập suốt đời của sinh viên đại học.
Những phát hiện này được tổ chức xung quanh thang điểm 5 điểm cho thấy người trả lời đồng ý hoặc không đồng ý với các cấu trúc khác nhau đang được điều tra. Một kết quả phân tích mô tả được đưa ra.
Ảnh hưởng của định hướng thư viện đối với xu hướng học tập suốt đời
Mục tiêu đầu tiên của nghiên cứu là kiểm tra hiệu quả của định hướng thư viện đối với xu hướng học tập suốt đời của sinh viên đại học tại Đại học Hợp tác Kenya.
Những người tham gia được hỏi liệu họ có nghĩ rằng định hướng thư viện ảnh hưởng đến xu hướng học tập suốt đời của sinh viên đại học hay không.
Như thể hiện trong Hình 1, rõ ràng hầu hết người trả lời là 95% đều cho rằng định hướng thư viện ảnh hưởng đến xu hướng học tập suốt đời của sinh viên đại học trong khi 5% số người được hỏi cho rằng đây không phải là trường hợp.
Liệu định hướng thư viện có tác động đến các xu thế học suốt đời không của sinh viên hệ cử nhân đại học không? |
Những người tham gia được hỏi về mức độ ảnh hưởng của định hướng thư viện đối với xu hướng học tập suốt đời trên thang điểm Likert từ 1-4 trong đó: 1 = Rất không đồng ý; 2 = Không đồng ý; 3 = Đồng ý và 4 = Rất không đồng ý.
Theo những phát hiện trong Bảng 1, hiệu quả quan trọng nhất của định hướng thư viện đối với xu hướng học tập suốt đời của sinh viên đại học là sinh viên được thể hiện cách sử dụng danh mục thư viện với giá trị trung bình 4.7982, theo sau là yếu tố chỉ ra rằng trường college có trình độ học vấn 4.5351 rằng những người tham gia đã đồng ý với khía cạnh này.
Phát hiện này đồng tình với Ahmedabad Library Network (2009) cho rằng định hướng chủ yếu liên quan đến cách giới thiệu người dùng đến các kỹ thuật sử dụng và dịch vụ thư viện chung, và tổ chức, bố trí và cơ sở của một thư viện cụ thể.
Những phát hiện này cũng đồng ý với những điều mà ranch và Katherine (2015) đã lưu ý rằng ngoài một cuộc thảo luận một một có hiệu quả với sinh viên mới, một kế hoạch định hướng có tổ chức đảm bảo rằng người dùng của chúng tôi biết nơi cần giúp đỡ (tr. 84).
Ảnh hưởng của đào tạo xóa mù thông tin đến xu hướng học tập suốt đời
Những người tham gia được yêu cầu cung cấp quan điểm của họ về hiệu quả nhận thức của đào tạo đọc thông tin đối với xu hướng học tập suốt đời.
Theo những phát hiện trong bảng 2, thư viện trường học có chiến lược tìm kiếm hiệu quả với 3.7368, theo sau là các công cụ truy xuất thông tin tại 3.4474 ngụ ý rằng hầu hết những người được hỏi đều đồng ý về hai biến này.
Độ lệch chuẩn hợp lý cao là việc chỉ ra sự đồng thuận đa dạng giữa những người trả lời mà các nhân tố này nghi ngờ là liệu.
Tác động tích hợp xóa mù thông tin vào curriculum cho các xu thế học suốt đời
Nghiên cứu này tìm cách xác lập từ người trả lời liệu họ có thông qua tích hợp xóa mù thông tin vào curriculum để có tác động lên xu thế học suốt đời không.
Từ những phát hiện trong bảng 3 ở trên, có sự cộng tác giữa giảng viên và thủ thư với mức trung bình 4.1754, theo sau là nhà trường đã tích hợp đào tạo xóa mù đọc viết thông tin để trở thành một phần của chương trình giảng dạy đại học cho tất cả sinh viên năm thứ nhất tại 3.7895. người trả lời đồng ý về hiệu quả của việc tích hợp thông tin về đọc viết đối với xu hướng học tập suốt đời của sinh viên đại học tại Đại học Hợp tác Kenya dựa trên thang đo Likert.
Tích hợp khác của thông tin về đọc viết vào các yếu tố chương trình đào tạo có ảnh hưởng đến xu hướng học tập suốt đời của sinh viên đại học bao gồm; sinh viên tham gia khóa học kỹ năng giao tiếp, hướng dẫn thư viện có sẵn và các lớp học thông tin về đọc viết là bắt buộc.
Những phát hiện này đồng ý với những phát hiện của Dinet (2014) cho rằng sự tích hợp hiệu quả của xóa mù thông tin trong suốt chương trình đào tạo đòi hỏi những nỗ lực hợp tác của các nhà đào tạo và thủ thư. Nếu thiếu sự cộng tác, việc tích hợp sẽ là một nỗ lực và thường không thành công.
Ông tiếp tục kết luận rằng các chương trình xóa mù thông tin cần cố gắng thuyết phục các học giả cộng tác với các thủ thư để chuẩn bị cho sinh viên biết các kỹ năng tìm kiếm thông tin.
Đây là ngoài việc xác định vai trò của một quan hệ đối tác hợp tác giữa các thủ thư và các nhà đào tạo sẽ khuyến khích sự hợp tác hiệu quả.
Hiệu quả tác động của xóa mù kỹ năng công nghệ thông tin đối với học suốt đời
Mục tiêu thứ tư của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả của xóa mù công nghệ thông tin đối với việc học tập suốt đời của sinh viên đại học tại Đại học Hợp tác Kenya.
Những người trả lời được hỏi liệu họ có nghĩ rằng xóa mù kỹ năng nghệ thông tin biết chữ có ảnh hưởng đến việc học tập suốt đời của sinh viên đại học hay không.
Theo kết quả nghiên cứu trong bảng 4, hướng dẫn dựa trên web cho tất cả học sinh với trung bình 3.6754, theo sau là tuyên bố cho thấy sinh viên được cung cấp chương trình kỹ năng tìm thông tin trực tuyến cho phép người tham gia tự định hướng và theo dõi tốc độ cá nhân của riêng họ về việc sử dụng thông tin tại 3.9737 là các yếu tố mà người trả lời đồng ý có ảnh hưởng lớn nhất đến xu hướng học tập suốt đời.
Các yếu tố xóa mù kỹ năng công nghệ thông tin khác là; thư viện trường đại học có các thư viện số, có một chương trình dạy đọc thông tin trực tuyến và các cơ sở đào tạo về ứng dụng công nghệ thông tin về kỹ năng tìm thông tin.
Điều này ngụ ý rằng tất cả các biến liên quan đến kỹ năng biết về công nghệ thông tin đã có ảnh hưởng lớn đến xu hướng học tập suốt đời của sinh viên đại học.
Những kết quả nghiên cứu này phù hợp với Corall (2008), người cho rằng khả năng tìm kiếm, đánh giá và sử dụng thông tin một cách hiệu quả hiện được thừa nhận rộng rãi như là một năng lực cần thiết cho sự tham gia hiệu quả trong xã hội đương đại. Phân tích mô tả trong bảng 4 dưới đây đưa ra những phát hiện này.
Phân tích hồi quy
Phân tích đa biến được tiến hành để thiết lập một mô hình thực nghiệm xác lập mối liên hệ giữa thực tiễn xóa mù kỹ năng thông tin đối với xu hướng học tập suốt đời của sinh viên đại học.
Phân tích này giúp phân biệt hiệu quả kết hợp của thực tiễn xóa mù thông tin tại Đại học Hợp tác Kenya đối với xu hướng học tập suốt đời của sinh viên đại học.
Từ kết quả trong bảng 5, Hệ số xác định nhiều (R2) là 0,774 ngụ ý rằng đường hồi quy là “độ tốt cao của sự phù hợp” giải thích tới 77,4% sự thay đổi trong xu hướng học tập suốt đời. Giá trị p là 0,000 cho thấy mối quan hệ giữa thực tiễn xóa mù thông tin với xu hướng học tập suốt đời của sinh viên đại học có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 5%.
Điều này có nghĩa là các thực tiễn được sử dụng để khắc sâu kiến thức về thông tin, có thể giải thích tối đa 77. 4% các khuynh hướng học tập trong cuộc sống.
Theo hệ số mô hình trong bảng 6, phương trình Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + …… β4X4 trở thành;
Y = 2,455 + 0,69X1 (±. 150) + 0,723X2 (± .124) + 0,605X3 (± 0,49) + 0,172X4 (± 0,125)
Ngụ ý này là xu thế học tập suốt đời có xu hướng tăng mạnh và tích cực với thực tiễn kỹ năng học tập thông tin.
Điều quan trọng cần lưu ý là đào tạo thông tin về kỹ năng thông tin, định hướng thư viện và tích hợp kiến thức thông tin vào chương trình đào tạo cốt lõi có ảnh hưởng mạnh mẽ và tích cực đến xu hướng học tập trong cuộc sống của sinh viên đại học.
Kể từ khi mối quan hệ có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 95%, nó hàm ý rằng đầu tư vào kỹ năng xóa mù thông tin cho sinh viên tốt nghiệp, cải thiện đáng kể xu hướng học tập suốt đời của họ rất quan trọng trong thời đại thông tin ngày nay.
Công nghệ thông tin có một mối quan hệ yếu kém với xu hướng học tập suốt đời mặc dù đối với nhóm này. Điều này có nghĩa là đầu tư vào khía cạnh này không ảnh hưởng lớn đến xu hướng học tập suốt đời.
Điều này có thể là do tính chất thay đổi của các kỹ năng công nghệ thông tin và sự chú ý ít hơn của các trường đại học trong việc cải thiện các kỹ năng này.
Từ những phát hiện này, chúng tôi kết luận rằng việc học tập suốt đời, đào tạo xóa mù kỹ năng thư viện, tích hợp các kỹ năng xóa mù thông tin vào chương trình đào tạo và định hướng thư viện được liên kết chặt chẽ.
Do đó các cơ sở đào tạo đại học cần phải đầu tư nhiều hơn vào những khía cạnh này để đạt được nhiều hơn.
Nghiên cứu này khuyến cáo rằng các trường đại học cần đào tạo thêm về hợp tác, đào tạo về kỹ năng định hướng thư viện.
Công nghệ thông tin là quan trọng đối với lực lượng lao động ngày nay của các cơ sở đào tạo đại học nên họ cần phải nỗ lực nhiều hơn trong việc cải tiến những công nghệ này để truyền đạt nhiều kết quả học tập vào cuộc sống hơn.
Các nghiên cứu sâu hơn có thể được tiến hành ở nhiều cơ sở giáo dục đại học để cho thấy bất kỳ sự khác biệt nào về tác động của thực tiễn xóa mù kỹ năng thông tin đối với xu hướng học tập suốt đời.
Tài liệu tham khảo:
1. Ahmedabad Library Network (2009), Role of School Librarians in Education, pp 22-24 American Library Association (2016). Assessment Issues. Retrieved 11 March 2018, from Association of College and Research Libraries: Information Literacy Web site:http://www.ala.org/ala/acrl/acrlissues/acrlinfolit/infolitresources/infolitassess/assesm entissues.htm.
2. Amunga, A. H. (2011) Accessibility and use of online databases: a case study of INASP/PERI initiative in Kenyan University libraries. Med Dissertation at KU Association of College and Research Libraries, (2000).ACRL Information Literacy Competency Standards for Higher Education. Available at: http://www.ala.org/ala/acrl/acrlstandards/informationliteracycompetency.htm. Retrieved on 11 March, 2018.
3. Baro M, & Zuokemeta D. (2011), "Information and Digital Literacies: A Review of Concepts,” Journal of Documentation 57, no.2 (March 2011), 219.
4. Bond, T. (2011). Sauce diagram: Accessed through <http://ictnz.com/sauce resources/SAUCEDiagram.htm> Accessed 11 March 2018.
5. Branch, M., & Katherine, O. (2015), “Orienting new employees”, The Whole Library Han book, Chicago, American Library Association.
6. Breivik, P. S. (2015) Information literacy: revolution in education. Reference Services Review 27 (3) 271 276.
7. Bruce, C. (2010). “Workplace experiences of information literacy”, International Journal of Information Management, 19 (43), 33-47.
8. Corall, E. (2008). Breaking the digital divide: Implications for developing countries. London: Commonwealth Secretariat and SFI Publishing.
9. Dinet, P. (2014). Information literacy programs: Successes and challenges. Binghampton, New York: The Hawworth Press.
10. Donald W. (2010), New Horizons; Developing Digital Libraries. Scholarly Communications Edu cause; New York City.
11. Karimi (2012) A survey of the challenges facing the use of Digital libraries in Kenya.
12. Kavulya, J.M. (2013), “The Provision of Library Services for Distance Education in Kenya:” in: African Journal of Library, Archives and Information Science 14 (1) 56-87
13. Lynch, C. (2008) Digital libraries, learning communities, and open education selected from Iiyoshi, T., & Kumar, M. S. V. (2008). Opening up education: The collective advancement of education through open technology, open content, and open knowledge. Cambridge, Mass: MIT Press.
14. Mittermeyer, D. and Quirion, D. (2013) Information literacy: study of in-coming first year undergraduates in Quebec. CREPUQ
15. Mohd, M.B. (2012).Information Literacy: essential skills for the information age. 2nd ed. Forward by P.S.
16. Breivik, Westport, CT: Libraries unlimited.
17. Montiel-Overall, P. (2008) Toward a Theory of Collaboration for Teachers and Librarians. American Library Associationwww.ala.org/ala/theory.htm
18. Neuman, W. L. (2016). Social Research: Qualitative and Quantitative Approaches. 6 th ed.-New York: Pearson.
19. SCONUL Working Group on Information Literacy. 2011. The SCONUL seven pillars of information literacy core model for higher education <http://www.sconul.ac.uk/groups/information_literacy/seven_pillars.html> Accessed 16 October 2012
20. Shen, W. (2014). Library instruction and college student self-sufficiency in electronic information searching. Journal of Academic Librarianship
21. Williams, T. (2016). The philosophy of information as an underlying and unifying theory of information science. Information Research, 15(4).
22. Yongli, A. (2012). Faculty Attitudes toward Collaboration with Librarians. Library Philosophy and Practice. Jordan: Zarka Private University-Jordan.