|
Cổng ra vào bến xe Giáp Bát, luôn có hai, ba người, chuyên đứng bán tăm cho khách qua lại trong bến. |
|
Đối tượng mà họ nhắm tới là những vị khách lạ, nhất là một số người trẻ tuổi. |
|
Trên tay luôn có một cây bút, một quyển sổ, y hệt như người bán tăm từ thiện. |
|
Người đàn ông chuyên bán tăm tại bến xe Giáp bát. |
|
Đây là bản danh sách những người đã mua tăm ủng hộ "quỹ từ thiện". |
|
Người con trai còn rất trẻ tuổi, vẫn đang là sinh viên của một trường cao đẳng. |
|
...Thường đứng bán tăm ở hầm dành cho người đi bộ, trước cổng bến xe khách Mỹ Đình. |
|
Bốn "quái nữ" trẻ tuổi túc trực ở đây, nài nỉ người qua đường hầm mua tăm từ thiện. |
|
Một vị khách lạ đã đặt lòng hảo tâm của mình không đúng chỗ. |
|
Khoản tiền để mua một vài gói tăm có khi lên tới 80 nghìn đồng. |
|
Họ thường đi cùng một nhóm, cho tiện việc bán tăm. |
|
Một "quái nữ" đang mời mọc khách trong đường hầm. |
|
Khi phóng viên hỏi bao nhiêu tiền một gói tăm, thì được biết giá là 30 nghìn đồng. |
|
Khi phóng viên chần chừ hỏi nhiều mà không mua, cô ta giật phăng lấy gói tăm và đi mất. |
|
Nhanh chóng thoát ra khỏi đường hầm khi phát hiện ra phóng viên. |
|
Một " quái nữ" bị bắt quả tang khi đang bán tăm lừa đảo. |
|
"Quái nữ" lợi dụng bán tăm từ thiện ủng hộ trẻ em nghèo. |
Nhóm phóng viên Ban xã hội