Giáo viên mầm non được xếp hạng, xếp lương thế nào theo quy định mới?

21/02/2021 06:26
BÙI NAM
0:00 / 0:00
0:00
GDVN- Mức lương của giáo viên mầm non được áp dụng bảng lương ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.

Ngày 02/02/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.

Theo đó, viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non quy định tại Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Giáo viên mầm non hạng III, mã số V.07.02.26, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;

Giáo viên mầm non hạng II, mã số V.07.02.25, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

Giáo viên mầm non hạng I, mã số V.07.02.24, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38.

(Theo quy định hiện hành tại Điều 9 Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, hướng dẫn xếp lương giáo viên mầm non từ hạng IV đến hạng II có hệ số lương từ 1,86 đến 4,98).

Việc xếp lương khi bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV và theo quy định hiện hành của pháp luật.

Khi thực hiện chính sách tiền lương mới, việc chuyển xếp sang lương mới thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non quy định tại Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. (Ảnh minh họa: Lã Tiến)

Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non quy định tại Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. (Ảnh minh họa: Lã Tiến)

Đối với giáo viên mầm non khi chuyển, xếp lương sang hạng mới sẽ có trường hợp sau đây.

Trường hợp 1: Giáo viên mầm non hạng IV (mã số V.07.02.06) chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 (cao đẳng sư phạm) thì giữ nguyên mã số V.07.02.06 và áp dụng hệ số lương của viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06) cho đến khi đạt trình độ chuẩn được đào tạo thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) có hệ số lương từ 2,1 đến 4,89 hoặc cho đến khi nghỉ hưu nếu không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Nghị định 71/2020/NĐ-CP.

Trường hợp này không bổ nhiệm hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mới mà được xếp hạng như trước đây.

Trường hợp 2: Giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.04) có hệ số lương 2,34 đến 4,98 nhưng do chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng II (mã số V.07.02.25) nên bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) có hệ số lương từ 2,1 đến 4,89 theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT sau khi đạt các tiêu chuẩn của hạng II (mã số V.07.02.25) thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) mà không phải thông qua kỳ thi hoặc xét thăng hạng.

Trường hợp 3: Giáo viên mầm non hạng IV (mã số V.07.02.06) có hệ số lương 1,86 đến 4,06 được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) có hệ số lương từ 2,1 đến 4,89, việc chuyển xếp lương theo bảng sau:

Hạng IV (Hệ số lương – Bậc)

Hạng III (Hệ số lương – Bậc)

Nâng lương lần sau

1,86 - 1


Từ ngày có quyết định xếp lương mới

2,06 - 2

2,1 - 1

Theo quyết định cũ

2,26 – 3

2,41 – 2

Theo quyết định cũ

2,46 – 4

2,72 – 3

Từ ngày có quyết định xếp lương mới

2,66 – 5

2,72 – 3

Theo quyết định cũ

2,86 – 6

3,03 – 4

Theo quyết định cũ

3,06 - 7

3,34 – 5

Từ ngày có quyết định xếp lương mới

3,26 – 8

3,34 – 5

Theo quyết định cũ

3,46 – 9

3,65 – 6

Theo quyết định cũ

3,66 – 10

3,96 – 7

Từ ngày có quyết định xếp lương mới

3,86 – 11

3,96 – 7

Theo quyết định cũ

4,06 – 12

4,27 – 8

Từ ngày có quyết định xếp lương mới


4,58 – 9

Theo quyết định cũ


4,89 - 10

Theo quyết định cũ

Trường hợp 4: Giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.05) có hệ số lương từ 2,1 đến 4,89 được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) có hệ số lương như trên, việc chuyển đổi chỉ đổi mã số.

Trường hợp 5: Giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.04) có hệ số lương 2,34 đến 4,98 được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) có hệ số lương như trên chỉ đổi mã số.

Trường hợp 6: Giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) có hệ số lương 2,34 đến 4,98 được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng I (mã số V.07.02.24) có hệ số lương từ 4,0 đến 6,38 khi được xác định là người trúng tuyển trong kì thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non. Việc chuyển xếp lương như ở bảng sau:

Hạng II mã số V.07.02.25 (Hệ số lương – Bậc)

Hạng I mã số V.07.02.24. (Hệ số lương – Bậc)

Nâng lương lần sau

2,34 - 1

Chưa chuyển xếp lương mới


2,67 - 2


3,00 - 3


3,33 - 4


3,66 – 5


3,99 – 6

4,00 - 1

Theo quyết định cũ

4,32 – 7

4,34 - 2

Theo quyết định cũ

4,65 – 8

4,68 – 3

Theo quyết định cũ

4,98 - 9

5,02 – 4

Theo quyết định cũ


5,36 – 5

Theo quyết định cũ


5,70 – 6



6,04 – 7



6,38 – 8


Trường hợp 7: Giáo viên mầm non mới được tuyển dụng sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá đạt yêu cầu thì được bổ nhiệm vào đúng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non đã trúng tuyển tức là giáo viên mầm non hạng III có hệ số lương từ 2,1 đến 4,89.

Căn cứ pháp lý việc chuyển xếp lương giáo viên mầm non

Tại Thông tư 01/2021/BGDĐT quy định việc xếp lương khi bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật.

1. Xếp lương khi nâng ngạch công chức, viên chức quy định cụ thể như sau:

a. Trường hợp chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ thì căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch mới.

Thời gian hưởng lương ở ngạch mới được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới.

Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch mới được tính như sau:

Nếu chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở ngạch mới so với hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ bằng hoặc lớn hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới; nếu nhỏ hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày xếp hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ.

b. Trường hợp đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ, thì căn cứ vào tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở ngạch cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch mới.

Thời gian hưởng lương ở ngạch mới và thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch mới được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới.

c. Trường hợp có tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở ngạch cũ lớn hơn hệ số lương ở bậc cuối cùng trong ngạch mới, thì xếp vào hệ số lương ở bậc cuối cùng trong ngạch mới và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm nhiên vượt khung đang hưởng ở ngạch cũ.

Thời gian hưởng lương ở ngạch mới (kể cả hệ số chênh lệch bảo lưu) và thời gian xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch mới được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới.

Hệ số chênh lệch bảo lưu tại điểm c này (tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) được hưởng trong suốt thời gian cán bộ, công chức, viên chức xếp lương ở ngạch mới.

Sau đó, nếu cán bộ, công chức, viên chức tiếp tục được nâng ngạch hoặc chuyển ngạch khác, thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm nhiên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào ngạch được bổ nhiệm khi nâng ngạch hoặc chuyển ngạch và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở ngạch mới”.

Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành từ ngày 20/3/2021 và thay thế Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV.

Trên đây là hướng dẫn các trường hợp chuyển xếp lương giáo viên mầm non theo quy định mới nhất áp dụng từ 20/3/2021. Đối với giáo viên tiểu học đến trung học phổ thông sẽ được chia sẻ trong các bài viết tiếp theo, mời các bạn đón đọc.

(*) Văn phong, nội dung bài viết thể hiện góc nhìn, quan điểm của tác giả.

BÙI NAM