Hướng dẫn xét thi đua năm học 2021-2022 và năm 2022-2023, giáo viên nên biết

24/07/2022 06:36
Bùi Nam
0:00 / 0:00
0:00
GDVN- Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 12/2019/TT-BNV của Bộ Nội vụ không quy định khống chế tỷ lệ đạt danh hiệu lao động tiên tiến tại đơn vị.

Ngày 15/6/2022, Quốc hội ban hành ban hành Luật số 06/2022/QH15 Luật Thi đua, Khen thưởng. Luật này có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.

Như vậy từ năm học 2023-2024, giáo viên sẽ được tiến hành xét thi đua, khen thưởng theo Luật Thi đua, Khen thưởng mới. Khi đó Chính phủ sẽ ban hành Nghị định mới hướng dẫn thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng 2022.

Năm học 2021-2022 và năm học tới 2022-2023, việc xét thi đua, khen thưởng sẽ được thực hiện theo Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Thông tư Số: 21/2020/TT-BGDĐT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành giáo dục.

Ảnh minh họa: Lã Tiến

Ảnh minh họa: Lã Tiến

Người viết xin được trình bày một số quy định về xét thi đua, khen thưởng hiện hành mà giáo viên quan tâm như Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và các hình thức khen thưởng Giấy khen, Bằng khen tỉnh, bộ, ngành; Bằng khen Thủ tướng Chính phủ,…

Tiêu chuẩn đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”

Có thể nói việc đạt được danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở trong xét thi đua vì nó là cơ sở để xét các danh hiệu thi đua cao hơn và các hình thức khen thưởng cao quý.

Điều 10 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định danh hiệu “Lao động tiên tiến”:

“1. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Luật thi đua, khen thưởng…

4. Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”…

6. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.”

Tại khoản 1 Điều 24 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng 2013 quy định:

“1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;

b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;

c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;

d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.”

Việc công nhận lao động tiên tiến theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ cũng như Thông tư số 12/2019/TT-BNV của Bộ Nội vụ không quy định khống chế tỷ lệ đạt danh hiệu lao động tiên tiến tại đơn vị.

Tiêu chuẩn và tỷ lệ đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh” và “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”

Tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

“a) Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;

b) Có sáng kiến để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được đơn vị công nhận.”

Có thể hiểu giáo viên đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” khi hội đủ 2 yếu tố là đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và có sáng kiến hoặc đề tài nghiên cứu khoa học, đồng thời phải được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” do bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương căn cứ vào tình hình thực tiễn quy định cho phù hợp, nhưng không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”.

Khoản 2 Điều 9 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”…

Khoản 1 Điều 9 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương…

Quy định về Bằng khen bộ, ngành, tỉnh và Bằng khen Thủ tướng Chính phủ

Tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương như sau:

“1. Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương phát động hàng năm;

b) Lập được nhiều thành tích, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;

c) Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở; đối với công nhân, nông dân, người lao động lập được nhiều thành tích trong lao động sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.”

Đối với ngành giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư Số: 21/2020/TT-BGDĐT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành giáo dục.

Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư Số: 21/2020/TT-BGDĐT quy định Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng cho cá nhân có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

“a) Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, được bình xét trong thực hiện phong trào thi đua do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động;

b) Đối với cá nhân công tác trong các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ, Đại học quốc gia: Có 02 năm liên tục được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến cấp cơ sở được công nhận hoặc trong 05 năm trước khi nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chưa được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen;

c) Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc có nghĩa cử cao đẹp, hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa, dịch bệnh, đấu tranh với những hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội, có tác dụng nêu gương và được đơn vị, địa phương ghi nhận, tôn vinh;

d) Có thành tích xuất sắc trong học tập, rèn luyện, khởi nghiệp; có sáng kiến, giải pháp trong nghiên cứu khoa học; vượt khó, vươn lên học giỏi; tham gia có hiệu quả các hoạt động tình nguyện, thiện nguyện vì cộng đồng được cơ quan quản lý trực tiếp xác nhận;

đ) Có nhiều đóng góp, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho ngành Giáo dục, được cơ quan quản lý trực tiếp và đơn vị thụ hưởng xác nhận;

e) Có thời gian công tác từ 05 năm trở lên; có thành tích xuất sắc, đóng góp cho sự phát triển của đơn vị được ghi nhận nhân dịp kỷ niệm thành lập vào năm tròn.”

Điều 38 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định về “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” như sau:

1. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương hoặc bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương phát động khi sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;

b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;

c) Đã được tặng bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong thời gian đó có 05 lần được tặng giấy khen trở lên.

Điều kiện để được tặng “Kỷ niệm chương vì sự nghiệp giáo dục”

Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư Số: 21/2020/TT-BGDĐT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành giáo dục quy định Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng một lần cho cá nhân trong ngành Giáo dục được cơ quan quản lý trực tiếp xác nhận đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

“1. Cá nhân trong ngành Giáo dục

a) Có thời gian công tác trong ngành Giáo dục đủ 20 năm trở lên. Trường hợp cá nhân đang công tác được cử đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, sau đó tiếp tục nhận công tác trong ngành Giáo dục thì thời gian đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác trong ngành Giáo dục để xét tặng Kỷ niệm chương. Cá nhân có đủ thời gian công tác nhưng bị kỷ luật từ mức khiển trách đến dưới mức buộc thôi việc chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau 02 năm, tính từ thời điểm hết thời hạn chịu kỷ luật; thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương;

b) Cá nhân đang công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các huyện nghèo được áp dụng hưởng chính sách như quy định đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được xét tặng sớm hơn so với thời gian quy định tại điểm a khoản này là 05 năm.”

Trên đây là những quy định về thi đua, khen thưởng trong năm 2022-2023 mà giáo viên cần biết để đảm bảo quyền lợi của mình.

Từ năm 2023-2024 việc xét thi đua, khen thưởng sẽ dựa theo Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 có hiệu lực từ 01/01/2024.

(*) Văn phong, nội dung bài viết thể hiện góc nhìn, quan điểm của tác giả.

Bùi Nam