Năm 2023, ĐH Quốc gia Hà Nội xếp thứ 70 thế giới về mục tiêu GD có chất lượng

02/06/2023 09:18
Ngọc Mai
0:00 / 0:00
0:00
GDVN- Năm 2023, với thứ hạng về mục tiêu giáo dục có chất lượng, ĐHQGHN có sự bứt phá mạnh mẽ khi đứng ở vị trí 70 thế giới (thứ 5 Đông Nam Á và thứ 1 ở Việt Nam)

Ngày 1/6/2023, Tạp chí Times Higher Education (THE) đã công bố kết quả xếp hạng của bảng xếp hạng THE Impact Rankings 2023. Theo đó, Đại học Quốc gia Hà Nội có sự gia tăng thứ hạng so với năm 2022. Năm 2023, về tổng thể Đại học Quốc gia Hà Nội ở nhóm 401-600 thế giới. Với thứ hạng về mục tiêu giáo dục có chất lượng (Quality Education), Đại học Quốc gia Hà Nội có sự bứt phá mạnh mẽ khi đứng ở vị trí 70 thế giới (thứ 5 Đông Nam Á và thứ 1 ở Việt Nam).

Ngoài Đại học Quốc gia Hà Nội, các cơ sở giáo dục đại học khác của Việt Nam cũng có mặt trong Bảng xếp hạng năm nay như: Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trường Đại học Tôn Đức Thắng, Trường Đại học Phenikaa, Trường Đại học Duy Tân, Trường Đại học FPT, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh.

Thứ hạng của Đại học Quốc gia Hà Nội trong Bảng xếp hạng THE Impact Ranking 2023

Thứ hạng của Đại học Quốc gia Hà Nội trong Bảng xếp hạng THE Impact Ranking 2023

Bảng xếp hạng THE Impact Rankings đánh giá tầm ảnh hưởng và đóng góp của các cơ sở giáo dục đối với sự phát triển xã hội, phát triển con người, bảo vệ môi trường sống. Trong kỳ xếp hạng năm 2023, THE Impact Rankings tiếp tục thu hút sự quan tâm của 1591 cơ sở giáo dục đại học trên toàn thế giới (tăng 185 cơ sở giáo dục đại học khi so với kỳ xếp hạng trước).

Trong kỳ xếp hạng này, Đại học Quốc gia Hà Nội tham gia xếp hạng tại 7 SGDs, trong đó có 2 SDGs nằm trong top 100 và 4 SDGs ở top 201-300, cụ thể như sau:

SDG 3. Cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi (Good Health and Wellbeing): thuộc nhóm 801-1000 trong tổng số 1218 cơ sở giáo dục tham gia xếp hạng.

SDG 4. Giáo dục chất lượng (Quality Education): xếp hạng 70 trong tổng số 1304 cơ sở giáo dục tham gia xếp hạng.

Kết quả xếp hạng SDG4. Giáo dục chất lượng (Quality Education) của Đại học Quốc gia Hà Nội trong bảng xếp hạng THE Impact Rankings năm 2023 (Nguồn: timeshighereducation.com)

Kết quả xếp hạng SDG4. Giáo dục chất lượng (Quality Education) của Đại học Quốc gia Hà Nội trong bảng xếp hạng THE Impact Rankings năm 2023 (Nguồn: timeshighereducation.com)

SDG 5: Bình đẳng giới (Gender Equality): xếp hạng 97 trong tổng số 1081 cơ sở giáo dục tham gia xếp hạng.

Kết quả xếp hạng SDG5. Bình đẳng giới (Gender Equality) của ĐHQGHN trong BXH THE Impact Rankings năm 2023 (Nguồn: timeshighereducation.com)

Kết quả xếp hạng SDG5. Bình đẳng giới (Gender Equality) của ĐHQGHN trong BXH THE Impact Rankings năm 2023 (Nguồn: timeshighereducation.com)

SDG 8: Việc làm và tăng trưởng kinh tế (Decent work and economic growth): thuộc nhóm 201-300 trong tổng số 960 cơ sở giáo dục tham gia xếp hạng.

SDG 10: Giảm bất bình đẳng (Reduced Inequalities): thuộc nhóm 201-300 trong tổng số 901 cơ sở giáo dục tham gia xếp hạng.

SDG 16: Hòa bình, công bằng và thể chế vững mạnh (Peace, Justice and Strong Institutions): thuộc nhóm 201-300 trong tổng số 910 cơ sở giáo dục tham gia xếp hạng.

SDG 17: Hợp tác để hiện thực hoá các mục tiêu (Partnership for the goals): thuộc nhóm 201-300 trong tổng số 1625 cơ sở giáo dục tham gia xếp hạng.

Với sự gia tăng thứ hạng trong tất cả các SDG tham gia, Đại học Quốc gia Hà Nội đã có bước tiến mạnh khi xếp hạng 401-600 với mức điểm 70,1 – tăng 9,1 điểm so với kỳ xếp hạng năm 2022 (61 điểm). Các SDG của Đại học Quốc gia Hà Nội được THE Impact Rankings lựa chọn xếp hạng để tính điểm cụ thể trong hình dưới.

Kết quả xếp hạng của Đại học Quốc gia Hà Nội trong bảng xếp hạng THE Impact Rankings năm 2023 (Nguồn: timeshighereducation.com)

Kết quả xếp hạng của Đại học Quốc gia Hà Nội trong bảng xếp hạng THE Impact Rankings năm 2023 (Nguồn: timeshighereducation.com)

Trong các năm gần đây, các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam xuất hiện trong bảng xếp hạng THE Impact Ranking ngày một nhiều hơn với 9 cơ sở giáo dục được xếp hạng năm 2023 so với 7 cơ sở giáo dục được xếp hạng năm 2022, 4 cơ sở giáo dục được xếp hạng năm 2021 và chỉ 2 cơ sở giáo dục được xếp hạng năm 2020.

Cụ thể: Đại học Quốc gia Hà Nội (vị trí 401-600), Trường Đại học Duy Tân (vị trí 401-600), Trường Đại học Tôn Đức Thắng (vị trí 601-800), Trường Đại học Bách khoa Hà Nội (vị trí 601-800), Trường Đại học Kinh tế quốc dân (vị trí 601-800), Trường Đại học FPT (vị trí 601-800), Trường Đại học Phenikaa (vị trí 801-1000) và 2 trường đại học lần đầu tham gia xếp hạng là Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (vị trí 301-400) và Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh (vị trí 1001+).

Thứ hạng các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam trong THE Impact Rankings năm 2023 (Nguồn: timeshighereducation.com)

Thứ hạng các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam trong THE Impact Rankings năm 2023 (Nguồn: timeshighereducation.com)

Tại khu vực Đông Nam Á, Thái Lan có 65 cơ sở giáo dục đại học nằm trong Bảng xếp hạng này và Trường Đại học Chulalongkorn có thứ hạng cao nhất với vị trí 17 trong bảng xếp hạng. Malaysia có 24 cơ sở giáo dục địa học trong đó Trường Đại học Sains Malaysia đã có kết quả nổi bật với vị trí thứ 4. Indonesia có 32 cơ sở giáo dục đại, Philippines có 29 cơ sở cơ sở giáo dục đại học và Campuchia có 1 cơ sở giáo dục đại học tham gia xếp hạng có mặt trong Bảng xếp hạng này.

Bảng xếp hạng THE Impact Rankings gồm các tiêu chí sau:

SDG

Nội dung

1

Xóa nghèo (No Poverty)

2

Xóa bỏ nạn đói (Zero Hunger)

3

Sức khỏe và cuộc sống tốt (Good Health and Wellbeing)

4

Giáo dục có chất lượng (Quality Education)

5

Bình đẳng giới (Gender Equality)

8

Tăng trưởng kinh tế và việc làm bền vững (Decent Work and Economic Growth)

9

Công nghiệp, sáng tạo và phát triển hạ tầng (Industry, Innovation and Infrastructure)

10

Giảm bất bình đẳng (Reduced Inequalities)

11

Thành phố và cộng đồng bền vững (Sustainable Cities and Communities)

12

Tiêu dùng và sản xuất có trách nhiệm (Responsible Consumption and Production)

13

Bảo vệ khí hậu (Climate Action)

14

Tài nguyên và môi trường nước (Life below Water)

15

Tài nguyên và môi trường trên đất liền (Life on Land)

16

Hòa bình, công bằng và thể chế vững mạnh (Peace, Justice and Strong Institutions)

17

Hợp tác vì các mục tiêu phát triển (Partnership for the Goals)

Theo đó, điểm đánh giá xếp hạng cuối cùng của một cơ sở giáo dục đại học trong bảng xếp hạng là điểm trung bình của điểm SDG 17 (bắt buộc) (chiếm 22% tổng số điểm) với ba điểm cao nhất trong số 16 SDG còn lại (mỗi SDG có trọng số 26%).

Đối với mỗi SDG, các chỉ số đi kèm được phân tích và sử dụng trong bảng xếp hạng dựa trên 4 yếu tố:

Ngọc Mai