Theo đó, định mức số lượng người làm việc ở từng cấp học như sau:
Đối với cấp Tiểu học
Mỗi trường có 1 hiệu trưởng.
Trường Tiểu học có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp Tiểu học và trường dành cho người khuyết tật cấp Tiểu học được bố trí 2 phó hiệu trưởng;
Trường có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 1 phó hiệu trưởng;
Trường có từ 5 điểm trường trở lên ngoài điểm trường chính được bố trí thêm 1 phó hiệu trưởng.
Trường Tiểu học dạy học 1 buổi trong ngày được bố trí tối đa 1,20 giáo viên/lớp; Trường dạy học 2 buổi trong ngày; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp Tiểu học và trường dành cho người khuyết tật cấp Tiểu học được bố trí tối đa 1,50 giáo viên/lớp.
Ngoài định mức quy định trên, mỗi trường Tiểu học; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp Tiểu học và trường dành cho người khuyết tật cấp Tiểu học được bố trí 1 giáo viên làm Tổng phụ trách Đội.
Nhân viên Thư viện, thiết bị; công nghệ thông tin: Trường có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo;
Trường phổ thông dân tộc bán trú cấp Tiểu học và trường dành cho người khuyết tật cấp Tiểu học được bố trí tối đa 2 người;
Trường có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí tối đa 1 người.
Chính thức có định mức về số lượng người làm việc trong trường phổ thông (Ảnh minh họa: Thùy Linh) |
Nhân viên Văn thư; kế toán; y tế và thủ quỹ: Trường có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo và trường phổ thông dân tộc bán trú cấp Tiểu học được bố trí tối đa 3 người;
Trường có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí tối đa 2 người; Trường dành cho người khuyết tật cấp Tiểu học được bố trí tối đa 4 người.
Nhân viên giáo vụ: Trường dành cho người khuyết tật cấp Tiểu học được bố trí tối đa 2 người.
Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật: Với trường dành cho người khuyết tật cấp Tiểu học, cứ 15 học sinh khuyết tật được bố trí tối đa 1 người.
Với các trường phổ thông cấp Tiểu học có học sinh khuyết tật học hòa nhập, căn cứ vào số lượng học sinh khuyết tật học hòa nhập theo từng năm học, trường có dưới 20 học sinh khuyết tật có thể bố trí tối đa 1 người; trường có từ 20 học sinh khuyết tật trở lên có thể bố trí tối đa 2 người.
Đối với cấp Trung học cơ sở:
Mỗi trường có 1 hiệu trưởng.
Trường Trung học cơ sở có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp Trung học cơ sở;
Trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật cấp Trung học cơ sở được bố trí 2 phó hiệu trưởng;
Hiệu trưởng, Hiệu phó lên lớp và dạy học như thế nào? |
Trường Trung học cơ sở có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 1 phó hiệu trưởng.
Mỗi trường Trung học cơ sở được bố trí tối đa 1,90 giáo viên/lớp;
Trường phổ thông dân tộc nội trú huyện; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp Trung học cơ sở và trường dành cho người khuyết tật cấp Trung học cơ sở được bố trí tối đa 2,20 giáo viên/lớp;
Ngoài ra, mỗi trường Trung học cơ sở; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp Trung học cơ sở; trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật cấp Trung học cơ sở được bố trí 1 giáo viên làm Tổng phụ trách Đội.
Nhân viên Thư viện; thiết bị, thí nghiệm; công nghệ thông tin: Trường Trung học cơ sở có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo và trường phổ thông dân tộc nội trú huyện được bố trí tối đa 3 người;
Trường Trung học cơ sở có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí tối đa 2 người;
Trường phổ thông dân tộc bán trú cấp Trung học cơ sở tùy vào số lượng lớp học mà áp dụng theo quy định; Trường dành cho người khuyết tật cấp Trung học cơ sở được bố trí 1 người.
Nhân viên Văn thư; kế toán; y tế và thủ quỹ: Trường Trung học cơ sở và trường phổ thông dân tộc bán trú cấp Trung học cơ sở được bố trí 3 người;
Trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật cấp Trung học cơ sở được bố trí tối đa 4 người; Các trường phổ thông cấp Trung học cơ sở có từ 40 lớp trở lên được bố trí thêm 1 người.
Nhân viên giáo vụ: Trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật cấp Trung học cơ sở được bố trí tối đa 2 người.
Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật: Với trường dành cho người khuyết tật cấp Trung học cơ sở; cứ 15 học sinh khuyết tật được bố trí tối đa 1 người.
Với các trường phổ thông cấp Trung học cơ sở có học sinh khuyết tật học hòa nhập, căn cứ vào số học sinh khuyết tật học hòa nhập theo từng năm học, trường có dưới 20 học sinh khuyết tật có thể bố trí tối đa 1 người; trường có từ 20 học sinh khuyết tật trở lên có thể bố trí tối đa 2 người.
Đối với cấp Trung học phổ thông
Mỗi trường có 1 hiệu trưởng.
Trường Trung học phổ thông có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và trường Trung học phổ thông chuyên được bố trí 3 phó hiệu trưởng;
Trường Trung học phổ thông có từ 18 đến 27 lớp đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 10 đến 18 lớp đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 2 phó hiệu trưởng;
Khi Ban giám hiệu bỏ quên giáo án… ở nhà |
Trường Trung học phổ thông có từ 17 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 9 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 1 phó hiệu trưởng.
Mỗi trường Trung học phổ thông được bố trí tối đa 2,25 giáo viên/lớp; Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh được bố trí tối đa 2,40 giáo viên/lớp; Trường Trung học phổ thông chuyên được bố trí tối đa 3,10 giáo viên/lớp.
Nhân viên Thư viện; thiết bị, thí nghiệm; công nghệ thông tin:
Trường Trung học phổ thông có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí tối đa 3 người;
Trường Trung học phổ thông có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí tối đa 2 người;
Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh được bố trí tối đa 4 người; trường Trung học phổ thông chuyên được bố trí tối đa 7 người.
Nhân viên Văn thư; kế toán; y tế; thủ quỹ: Mỗi trường Trung học phổ thông được bố trí tối đa 3 người; Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và trường Trung học phổ thông chuyên được bố trí tối đa 4 người.
Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh có quy mô trên 400 học sinh và trường phổ thông cấp Trung học phổ thông có từ 40 lớp trở lên được bố trí thêm 1 người.
Nhân viên giáo vụ: Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và trường Trung học phổ thông chuyên được bố trí tối đa 2 người.
Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật: Với các trường phổ thông cấp Trung học phổ thông có học sinh khuyết tật học hòa nhập, căn cứ số học sinh khuyết tật học hòa nhập theo từng năm học, trường có dưới 20 học sinh khuyết tật có thể bố trí tối đa 1 người; trường có từ 20 học sinh khuyết tật trở lên có thể bố trí tối đa 2 người.
Về lao động hợp đồng: Các trường được bố trí lao động hợp đồng để thực hiện nhiệm vụ vệ sinh, bảo vệ. Trường có tổ chức cho học sinh ăn bán trú, nội trú có thể bố trí lao động hợp đồng để thực hiện công việc nấu ăn cho học sinh.
Căn cứ vào tính chất, khối lượng công việc và điều kiện thực tế, các trường xác định số lượng lao động hợp đồng đối với từng vị trí, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 28/8/2017.