Những điểm nào trong Luật Dược 2016 mà dược sĩ phải biết

28/09/2017 09:00
Nhật Minh
(GDVN) - Luật Dược 2016 được đánh giá là có nhiều điểm mới, trong đó có những quy định rất cụ thể về người hành nghề dược.

Cụ thể, Điều 13: Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề dược

Theo khoản 1, điểm a, sẽ không còn phân biệt giữa: “Cử nhân đại học Dược” và “Dược sĩ đại học”. Sau khi tốt nghiệp, bằng cấp đều được gọi chung là “bằng Dược sỹ”.

Theo điểm b khoản 2: những đối tượng có trình độ chuyên khoa sau đại học sẽ được giảm thời gian thực hành với phạm vi hành nghề dược theo quy định.

Theo điểm c khoản 2: những đối tượng thuộc khoản 1 sẽ có thời gian thực hành chuyên môn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Ảnh minh họa: Pháp luật Việt Nam
Ảnh minh họa: Pháp luật Việt Nam

Khoản 1 Điều 29: Quản lý Chứng chỉ hành nghề dược

Theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 29, mỗi cá nhân chỉ được phép cấp một chứng chỉ hành nghề Dược và không quy định về thời gian và được phép lưu hành trên cả nước.

Khi người có chứng chỉ hành nghề Dược chết hoặc mất tích thì chứng chỉ này sẽ mất hiệu lực theo quyết định đã được ban hành.

Người chịu trách nhiệm chuyên môn của Nhà thuốc phải có thời gian thực hành là 02 năm tại cơ sở dược phù hợp.

Điều 35. Cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh Dược

Cơ sở không thuộc diện được cấp chứng chỉ hành nghề Dược

Theo điểm b khoản 2: đối với những cơ sở kinh doanh có tổ chức kê thuốc phải có giấy phép đăng ký kinh doanh, có điều kiện bảo quản thuốc phù hợp với điều kiện bảo quản ghi trên nhãn thuốc, có người chịu trách nhiệm chuyên môn có văn bằng hoặc chứng chỉ sơ cấp dược trở lên. Lưu ý, chỉ được bán thuốc theo các danh mục thuốc được bán tại kệ thuốc theo quy định của Bộ.

Điều 6. Những hành vi bị nghiêm cấm sử dụng chứng chỉ hành nghề Dược

Quy định chung về “ ngành Dược Việt Nam”, những nhóm đối tượng sau sẽ bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận kinh doanh dược:

Kinh doanh Dược mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc bị đình chỉ hoạt động.

Kinh doanh tại nơi trái với quy định của Bộ Y tế.

Mục đích kinh doanh thuốc, nguyên liệu làm thuốc không đúng hoặc cung cấp không đúng đối tượng mà cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Không thuộc phạm vi chuyên môn để kinh doanh dược.

Kinh doanh dược thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Thuốc giả, nguyên liệu làm thuốc giả

Thuốc không đạt tiêu chuẩn, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, hết hạn sử dụng …

Thuốc, nguyên liệu làm thuốc thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, cấm sản xuất d) Thuốc thử lâm sàng.

Thuốc, nguyên liệu làm thuốc được trưng bày tại hội chợ, triển lãm.

Thuốc, nguyên liệu làm thuốc chưa được phép lưu hành.

Thuốc không được quy định bán.

Bán lẻ thuốc kê đơn mà không có đơn thuốc, bán lẻ vắc xin.

Bán thuốc cao hơn giá kê khai, giá niêm yết.

Tự ý sửa đổi hoặc làm giả hồ sơ giấy chứng nhận của cơ quan thẩm quyền về hoạt động liên quan đến Dược.

Thay đổi, sửa chữa hạn dùng của thuốc.

Hành nghề mà không có chứng chỉ hành nghề dược.

Tự ý cho các đối tượng khác mượn chứng chỉ hành nghề Dược.

Khuyến mại thuốc trái quy định của pháp luật.

Lợi dụng việc kê đơn thuốc để trục lợi.

Pha chế và sản xuất các loại thuốc trái với quy định.

Cấp phát, bán thuốc đã hết hạn sử dụng, thuốc bảo quản không đúng quy định ghi trên nhãn thuốc.

Nhật Minh