Theo đó, Thông tư số 23/2018/TT-BYT quy định chi tiết hình thức, trình tự, trách nhiệm thu hồi và xử lý sau thu hồi đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế.
Đối tượng điều chỉnh của Thông tư số 23/2018/TT-BYT là tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm, cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm và tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến an toàn thực phẩm tại Việt Nam.
Cụ thể, Thông tư số 23/2018/TT-BYT quy định 2 hình thức thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn thực hiện theo 2 hình thức. Trong đó, hình thức thu hồi đầu tiên là thu hồi tự nguyện.
An toàn thực phẩm luôn phải được chú trọng vì có liên quan trực tiếp tới sức khỏe con người. ảnh minh họa: NM. |
Đây là việc thu hồi sản phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là chủ sản phẩm) tự nguyện thực hiện.
Hình thức thứ hai là thu hồi bắt buộc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong đó, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn là cơ quan tiếp nhận Hồ sơ tự công bố hoặc cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm quy định tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 2/2/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm (cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm), hoặc là cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
Đối với hình thức thu hồi tự nguyện thì trong thời gian tối đa 24 giờ, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được phản ánh về sản phẩm không bảo đảm an toàn nếu xác định sản phẩm thuộc trường hợp phải thu hồi, chủ sản phẩm có trách nhiệm:
- Thông báo bằng điện thoại, email hoặc các hình thức thông báo phù hợp khác, sau đó thông báo bằng văn bản tới toàn hệ thống sản xuất, kinh doanh để dừng việc sản xuất, kinh doanh và thực hiện thu hồi sản phẩm;
- Thông báo bằng văn bản tới các cơ quan thông tin đại chúng cấp tỉnh, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan khác về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
- Thông báo bằng văn bản tới cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm về việc thu hồi sản phẩm.
Lưu ý: khi thông báo bằng văn bản phải nêu rõ tên, địa chỉ của chủ sản phẩm và nhà sản xuất, tên sản phẩm, quy cách bao gói, số lô sản xuất, ngày sản xuất và hạn dùng, số lượng, lý do thu hồi sản phẩm,...
Thông tư số 23/2018/TT-BYT cũng quy định có 4 hình thức xử lý sản phẩm sau thu hồi.
Bao gồm hình thức đầu tiên là khắc phục lỗi của sản phẩm, lỗi ghi nhãn.
Hình thức xử lý này chỉ áp dụng đối với trường hợp sản phẩm vi phạm về lỗi sản phẩm, lỗi ghi nhãn so với hồ sơ tự công bố hoặc hồ sơ đăng ký bản công bố nhưng không gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng.
Hình thức xử lý thứ 2 là cho chuyển mục đích sử dụng.
Hình thức này chỉ áp dụng đối với trường hợp sản phẩm vi phạm về chất lượng có nguy cơ gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng nhưng có thể sử dụng vào lĩnh vực khác.
Hình thức xử lý thứ ba là buộc tái xuất.
Hình thức này áp dụng đối với trường hợp sản phẩm nhập khẩu có chất lượng, mức giới hạn an toàn không phù hợp với hồ sơ tự công bố hoặc hồ sơ đăng ký bản công bố, gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng và chủ sản phẩm đề nghị phương thức tái xuất.
Hình thức xử lý thứ tư, nặng nhất, là buộc tiêu hủy.
Hình thức này áp dụng đối với trường hợp sản phẩm không phù hợp với hồ sơ tự công bố hoặc hồ sơ đăng ký bản công bố gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng, không thể khắc phục lỗi hoặc chuyển mục đích sử dụng hoặc tái xuất theo quy định trên.
Thông tư số 23/2018/TT-BYT thay thế thông tư số 17/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016 của Bộ Y tế và Quyết định số 4930/QĐ-BYT ngày 15/9/2016 của Bộ Y tế về đính chính thông tư số 17/2016/TT-BYT
Thông tư số 23/2018/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 1/11/2018.