Theo quy định tại Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT về Ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục và đào tạo phải công khai trên trang thông tin điện tử của mình vào tháng 6 hằng năm đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và kịp thời trước khi khai giảng năm học hoặc khi có thay đổi nội dung liên quan hoặc niêm yết công khai tại cơ sở giáo dục và đào tạo đảm bảo thuận tiện để xem xét.
Thời điểm công khai là tháng 6 hằng năm và cập nhật đầu năm học hoặc khi có thay đổi nội dung liên quan. Thời gian thực hiện niêm yết ít nhất 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết.
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. Ảnh: Trung Dũng |
Hiện nay Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội cũng đã niêm yết ba công khai trên trang thông tin điện tử của nhà trường.
Có 544 giảng viên, trong đó có 1 chức danh Giáo sư, 13 Phó Giáo sư
Trong đó, với việc công khai về điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục, về đội ngũ giảng viên cơ hữu năm học 2023 - 2024, trường này cho biết có tổng số 544 giảng viên. Trong đó có 1 chức danh Giáo sư và 13 chức danh Phó Giáo sư, 100 Tiến sĩ, 398 Thạc sĩ và 32 giảng viên trình độ đại học.
Con số này tương ứng với tổng số 420 giảng viên có hạng chức danh nghề nghiệp hạng III, 109 giảng viên hạng II và 16 giảng viên hạng I.
Lực lượng giáo viên cơ hữu nói trên phân bổ số lượng lớn ở Khối ngành Kinh doanh và quản lý với 190 giảng viên, Khối ngành Máy tính và Công nghệ thông tin có 84 giảng viên, Khối ngành Môi trường và Bảo vệ môi trường có 71 giảng viên, Khối ngành Du lịch, khách sạn, thể thao và dịch vụ cá nhân có 57 giảng viên.
Các khối ngành còn lại có tỷ lệ phân bổ giảng viên ít hơn như: Khối ngành Kỹ thuật có 7 người, Khối ngành Sản xuất và chế biến có 9 người, Khối ngành Khoa học sự sống có 10 người.
Theo đó, tỷ lệ sinh viên/ giảng viên quy đổi của trường này cũng có sự chênh lệch rõ ràng.
Đáng chú ý, theo bảng công khai được niêm yết, với các khối ngành truyền thống, gắn với tên gọi và sứ mạng "Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội là cơ sở đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công tác quản lý, thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ về lĩnh vực tài nguyên và môi trường" lại đang có tỷ lệ sinh viên/ giảng viên đối lập so với các ngành mới.
Cụ thể, các Khối ngành như: Lĩnh vực Khoa học sự sống, Lĩnh vực Khoa học tự nhiên chỉ có 4,3 sinh viên/ giảng viên. Ngược lại các khối ngành khác có tỷ lệ này vượt trội hơn hẳn như: Lĩnh vực Du lịch, khách sạn, thể thao và dịch vụ cá nhân có 23,9 sinh viên/ giảng viên; Lĩnh vực Kinh doanh và Quản lý có 21,9 sinh viên/ giáo viên hay như Lĩnh vực Máy tính và Công nghệ thông tin có 17,1 sinh viên/ giảng viên.
Cũng về việc công khai số lượng giáo viên cơ hữu, đối chiếu với năm học gần nhất là năm học 2022 - 2023, trường này có tổng số 551 giảng viên. Trong đó, có 14 giảng viên chức danh Phó Giáo sư, không có giảng viên chức danh Giáo sư. Đồng thời có 115 Tiến sĩ, 405 Thạc sĩ và 31 giảng viên trình độ đại học. Con số này tương ứng với 416 giảng viên có hạng chức danh nghề nghiệp hạng III, 120 giảng viên hạng II và 15 giảng viên hạng I.
Con số này trong năm học 2022 - 2023 có sự phân bố khá tương đồng ở các khối ngành, chỉ riêng khối ngành Sản xuất và chế biến có tỉ lệ 4,7 sinh viên/ giảng viên; Khối ngành Khoa học tự nhiên là 6,9 sinh viên/ giảng viên và Khối ngành Nhân văn là 8,07 sinh viên/ giảng viên. Các khối ngành còn lại đều có tỷ lệ từ 17 đến 24 sinh viên/ giảng viên. Trong đó, cao nhất là Khối ngành Pháp luật với tỷ lệ 24,48 sinh viên/ giảng viên. Tiếp đó là Khối ngành Du lịch, khách sạn, thể thao và dịch vụ cá nhân có tỷ lệ 24,46 sinh viên/ giảng viên.
Một vài khối ngành khác xấp xỉ như: Khối ngành Khoa học sự sống có tỷ lệ 19,49 sinh viên/ giảng viên; Khối ngành Kinh doanh và Quản lý là 19,84 sinh viên/ giảng viên.
Tìm hiểu ở các năm học trước đó, về đội ngũ giảng viên cơ hữu của Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội có sự biến đổi như sau:
Năm học | Tổng số giảng viên |
Chức danh Giáo sư | Chức danh Phó Giáo sư | Tiến sĩ | Thạc sĩ | Đại học |
2023-2024 | 544 | 1 | 13 | 100 | 398 | 32 |
2022-2023 | 551 | 0 | 14 | 115 | 405 | 31 |
2021-2022 | 531 | 0 | 15 | 106 | 396 | 29 |
2020-2021 | 404 | 0 | 14 | 100 | 294 | 10 |
2019-2020 | 436 | 0 | 9 | 42 | 250 | 0 |
2018-2019 | 350 | 0 | 11 | 66 | 267 | 6 |
Về con số tỷ lệ sinh viên/ giảng viên quy đổi ở các khối ngành, cơ sở này chỉ công bố chi tiết trong các năm 2021 - 2022, 2022 - 2023 và 2023 - 2024. Phóng viên không ghi nhận thấy việc nhà trường công bố tỷ lệ quy đổi này trong các năm học trước đó.
Ngoài ra, số lượng giảng viên chức danh là Giáo sư, Phó Giáo sư cũng có sự phân bổ khác nhau giữa các khối ngành. Theo danh sách niêm yết ba công khai cho năm học 2023 - 2024, có 1 giảng viên chức danh Giáo sư được phân bổ ở Khối ngành VII lĩnh vực môi trường và bảo vệ môi trường.
Có 13 giảng viên chức danh Phó Giáo sư được phân bổ trong tất các các khối ngành. Trong đó, nhiều nhất ở Khối ngành V, ít nhất ở Khối ngành III và IV.
Trong khi đó, năm học 2022 - 2023, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường không có giảng viên nào có chức danh Giáo sư. Số lượng giảng viên chức danh Phó Giáo sư nhiều nhất ở Khối ngành Môi trường và Bảo vệ môi trường, ít nhất ở Khối ngành Máy tính và công nghệ thông tin. Riêng các Khối ngành: Pháp luật; Khoa học sự sống; Sản xuất và chế biến; Nhân văn; Du lịch, khách sạn, thể thao và dịch vụ cá nhân không có giảng viên chức danh Phó Giáo sư.
Giảng viên chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư cụ thể ở các khối ngành trong các năm học mà phóng viên thống kê được như sau:
Năm học | 2023 - 2024 | 2021 - 2022 | 2020 - 2021 | 2019 - 2020 | 2018 - 2019 | |||||
Khối ngành | ||||||||||
III | - | 2 | - | 1 | - | 1 | - | 2 | - | 2 |
IV | - | 2 | - | 3 | - | 3 | - | 4 | - | 6 |
IV | - | 5 | - | 6 | - | 4 | - | 3 | - | 1 |
VII | 1 | 1 | - | 5 | - | 6 | - | 0 | - | 2 |
Chức danh | GS | PGS | GS | PGS | GS | PGS | GS | PGS | GS | PGS |
Khối ngành IV, có năm chỉ có 42 sinh viên tốt nghiệp
Bên cạnh đó, khi tìm hiểu về tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp và ra trường ở các khối ngành nói trên, số lượng thống kê cũng cho thấy nhiều băn khoăn.
Theo đó, số lượng sinh viên tốt nghiệp ở Khối ngành VII luôn giữ ở mức cao. Trong đó, năm có số lượng sinh viên tốt nghiệp nhiều nhất vào năm học 2019 - 2020 với tổng số 837 sinh viên ở khối ngành này. Cũng ở khối ngành nói trên, vào năm học 2018 - 2019 có số sinh viên tốt nghiệp "khiêm tốn" hơn ở con số 346 sinh viên.
Ngược lại ở Khối ngành IV, số lượng khá ít, theo các năm số lượng này chưa đến 3 con số. Theo đó năm học có số lượng sinh viên tốt nghiệp cao nhất là 2018 - 2019 với 85 sinh viên. Ngược lại trong năm học 2021 - 2022 chỉ có 42 sinh viên.
Bảng thống kê số lượng sinh viên tốt nghiệp 4 năm gần nhất:
Năm học/ Khối ngành | 2021 - 2022 | 2020 - 2021 | 2019 - 2020 | 2018 - 2019 |
III | 504 | 260 | 419 | 96 |
IV | 42 | 62 | 67 | 85 |
V | 263 | 218 | 357 | 168 |
VII | 669 | 484 | 837 | 346 |
Đối với tỷ lệ sinh viên có việc làm sau 1 năm ra trường, tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội cũng có sự tương phản nhất định. Trong đó, tỷ lệ (%) cao nhất ở Khối ngành III. Số lượng này đạt mức cao nhất trong năm học 2021 - 2022 ở mức 93%. Trước đó 1 năm (năm học 2020 - 2021) tỷ lệ này chỉ là 49%
Các khối ngành còn lại có mức xấp xỉ trên 88%, 89% ở năm học 2021 - 2022. Năm học liền kề trước đó, tỷ lệ này thấp ở Khối ngành VII với 56%, năm học 2018 - 2019 ở mức 68%. Con số ổn định trong 2 năm học liền kề thuộc về Khối ngành IV với mức 85%.
Bảng thống kê tỷ lệ (%) sinh viên có việc làm sau 1 năm ra trường trong 4 năm gần đây:
Năm học/ Khối ngành | 2021 - 2022 | 2020 - 2021 | 2019 - 2020 | 2018 - 2019 |
III | 93,0 | 49 | Chưa thống kê | 77 |
IV | 89,4 | 85 | Chưa thống kê | 57 |
V | 88,25 | 68 | Chưa thống kê | 77 |
VII | 89,8 | 56 | Chưa thống kê | 68 |
Theo thống kê tại niêm yết ba công khai của Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội các khối ngành của trường này tương ứng với các ngành đào tạo cụ thể như sau:
Khối ngành III chủ yếu đào tạo các ngành: Kế toán, Luật, Quản trị du lịch và lữ hành, Quản trị kinh doanh.v.v.
Khối ngành IV chủ yếu đào tạo các ngành: Biến đổi khí hậu và phát triển bền vững; Khí tượng và Khí hậu học; Khí tượng thuỷ văn biển; Khoa học đất; Thuỷ văn học.v.v.
Khối ngành V chủ yếu đào tạo các ngành: Công nghệ kỹ thuật môi trường, Công nghệ thông tin, Kỹ thuật bản đồ, Logistics và quản lý chuỗi cung ứng.v.v.
Khối ngành VII chủ yếu đào tạo các ngành: Ngôn ngữ Anh, Quản lý biển, Quản trị khách sạn, Kinh tế tài nguyên thiên nhiên.v.v.