Giáo sư, phó giáo sư ở Việt Nam được hưởng những quyền lợi gì?

13/09/2024 09:52
Tuệ Nhi

GDVN - Giáo sư, phó giáo sư là chức danh của nhà giáo đang giảng dạy, NCKH ở cơ sở giáo dục đại học đáp ứng tiêu chuẩn giáo sư, phó giáo sư, do CSGDĐH bổ nhiệm. 

Theo Quyết định số 80/QĐ-HĐGSNN, năm 2023 có 630 ứng viên được công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư, trong đó có 58 giáo sư, 572 phó giáo sư.

gs.jpg
Số lượng giáo sư được công nhận từ năm 2020 đến năm 2023.
pgs.jpg
Số phó giáo sư được công nhận từ năm 2020 đến năm 2023.

Từ thống kê, có thể thấy, năm 2023 là năm có số lượng ứng viên được thông qua nhiều nhất trong vòng 4 năm qua. Cụ thể, số lượng các giáo sư đạt chuẩn các năm trước lần lượt là: 34 (năm 2022), 42 (năm 2021), 39 (năm 2020). Số phó giáo sư đạt chuẩn các năm trước lần lượt là: 349 (năm 2022), 363 (năm 2021), 300 (năm 2020).

Vậy theo quy định, giáo sư, phó giáo sư tại Việt Nam được hưởng những quyền lợi như thế nào?

Giáo sư, phó giáo sư được kéo dài thời gian làm việc

Khoản 4, Điều 56, Luật Giáo dục đại học quy định, giảng viên có trình độ tiến sĩ, giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư công tác trong cơ sở giáo dục đại học có thể kéo dài thời gian làm việc kể từ khi đủ tuổi nghỉ hưu để giảng dạy, nghiên cứu khoa học, nếu có đủ sức khỏe, tự nguyện kéo dài thời gian làm việc, đồng thời cơ sở giáo dục đại học có nhu cầu.

Trước đây, theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 141/2013/NĐ-CP có quy định đối với giảng viên có chức danh phó giáo sư thì thời gian kéo dài công tác là không quá 7 năm. Còn đối với giảng viên có chức danh giáo sư thì không quá 10 năm.

Hiện nay, theo quy định tại Điều 5, Nghị định 50/2022/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách với viên chức nghỉ hưu ở tuổi cao hơn bao gồm: Được xác là viên chức nằm trong tổng số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp được cấp có thẩm quyền giao; Được hưởng chế độ lương theo hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ và chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật.

Việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức không quá 5 năm (60 tháng), tính từ thời điểm viên chức đủ tuổi nghỉ hưu.

Xét đặc cách bổ nhiệm vào hạng chức danh khoa học, hạng chức danh công nghệ cao hơn không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc vào năm công tác

Điểm 1, Khoản 3, Điều 1, Nghị định 27/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 6, Nghị định 40/2014/NĐ-CP quy định, người đang giữ hạng chức danh khoa học, hạng chức danh công nghệ tại đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ, đáp ứng tiêu chuẩn của hạng chức danh cao hơn được xét đặc cách bổ nhiệm vào hạng chức danh khoa học, hạng chức danh công nghệ cao hơn không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc vào năm công tác nếu trong thời gian giữ hạng chức danh tại thời điểm xét đặc cách thăng hạng được bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư.

Bên cạnh đó, theo Khoản 6, Điều 1, Nghị định 27/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 10, Nghị định 40/2014/NĐ-CP, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ có chức danh giáo sư, phó giáo sư trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ được bổ nhiệm đặc cách vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ hạng I và được hưởng các chính sách, chế độ như người có chức danh tương đương trong cơ sở giáo dục đại học công lập nếu các chính sách, chế độ đó có lợi hơn.

Bổ nhiệm và xếp lương giảng viên là giáo sư, phó giáo sư

Khoản 2, Điều 11, Thông tư 40/2020/TT-BGĐT quy định, việc bổ nhiệm và xếp lương của viên chức giảng dạy có chức danh phó giáo sư, giáo sư được thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại học và Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Tại "Điều 8 Chính sách đối với giảng viên, Nghị định số 141/2013/NĐ-CP:

Hệ thống chức danh và tiêu chuẩn các chức danh giảng viên được làm căn cứ để xếp hạng chức danh nghề nghiệp và thực hiện các chế độ chính sách đối với giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn các chức danh giảng viên.

Thang, bậc lương đối với giảng viên được quy định cụ thể, có sự phân biệt khác nhau giữa năm chức danh: Trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư theo quy định của Luật giáo dục đại học.

Chức danh phó giáo sư được xếp hạng I theo phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và hưởng thang, bậc lương tương ứng ngạch chuyên viên cao cấp.

Chức danh giáo sư được xếp hạng I theo phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và hưởng thang, bậc lương tương đương chuyên gia cao cấp”.

Tại Nghị định số 117/2016/NĐ-CP quy định: "Đối với viên chức đang xếp lương ở chức danh giảng viên cao cấp được bổ nhiệm chức danh giáo sư thì được thực hiện xếp lương như sau:

Trường hợp chưa xếp bậc cuối cùng của chức danh giảng viên cao cấp thì được xếp lên 01 bậc trên liền kề từ ngày được bổ nhiệm chức danh giáo sư, thời gian xét nâng bậc lương lần sau kể từ ngày giữ bậc lương cũ.

Trường hợp đã xếp bậc cuối cùng của chức danh giảng viên cao cấp thì được cộng thêm 03 năm (36 tháng) để tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm chức danh giáo sư".

Tiêu chuẩn chung của chức danh giáo sư, phó giáo sư

Từ năm 2019, ứng viên tham gia xét công nhận giáo sư, phó giáo sư phải hội tụ đủ các điều kiện về hoạt động giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học. Theo Điều 4, Quyết định 37/2018/GĐ-TTg, tiêu chuẩn chung của chức danh giáo sư, phó giáo sư cụ thể như sau:

Thứ nhất, không vi phạm đạo đức nhà giáo, không đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên hoặc thi hành án hình sự; trung thực, khách quan trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động chuyên môn khác.

Thứ hai, thời gian làm nhiệm vụ đào tạo từ trình độ đại học trở lên:

Có đủ thời gian làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng từ trình độ đại học trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này đối với chức danh giáo sư; khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Quyết định này đối với chức danh phó giáo sư;

Thời gian giảng viên làm chuyên gia giáo dục tại cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài được tính là thời gian đào tạo từ trình độ đại học trở lên nếu có công hàm hoặc hợp đồng mời giảng của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài, trong đó ghi rõ nội dung công việc, thời gian giảng dạy hoặc có quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cử đi làm chuyên gia giáo dục ở nước ngoài;

Giảng viên đã có trên 10 năm liên tục làm nhiệm vụ đào tạo từ trình độ đại học trở lên tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ mà trong 03 năm cuối có thời gian không quá 12 tháng đi thực tập, tu nghiệp nâng cao trình độ thì thời gian này không tính là gián đoạn của 03 năm cuối.

Thứ ba, hoàn thành nhiệm vụ được giao và thực hiện đủ số giờ chuẩn giảng dạy theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó có ít nhất 1/2 số giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp trên lớp. Đối với giảng viên thỉnh giảng phải thực hiện ít nhất 50% định mức giờ chuẩn giảng dạy quy định tại khoản này.

Người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học nhận xét, đánh giá bằng văn bản về các nhiệm vụ giao cho giảng viên, trong đó ghi rõ tên môn học, trình độ đào tạo, bồi dưỡng, mức độ hoàn thành khối lượng giảng dạy, hướng dẫn luận án, luận văn, đồ án hoặc khóa luận; về kết quả đào tạo và nghiên cứu của giảng viên.

Thứ tư, sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ phục vụ cho công tác chuyên môn và có khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh.

Thứ năm, có đủ số điểm công trình khoa học quy đổi tối thiểu theo quy định tại khoản 9 Điều 5 Quyết định 37/2018/QĐ-TTg đối với chức danh giáo sư và khoản 8 Điều 6 Quyết định này đối với chức danh phó giáo sư.

Điều 3, Quyết định 37/2018/QĐ-TTg cũng quy định rõ nhiệm vụ của giáo sư và phó giáo sư:

Thực hiện nhiệm vụ của giảng viên theo quy định của Luật giáo dục, Luật giáo dục đại học, chế độ làm việc của giảng viên và các văn bản pháp luật có liên quan.

Biên soạn chương trình, giáo trình và sách phục vụ đào tạo khác; giảng dạy, hướng dẫn đồ án, khóa luận tốt nghiệp đại học, luận văn thạc sĩ, luận văn chuyên khoa, chuyên đề, luận án tiến sĩ và thực hiện những nhiệm vụ chuyên môn khác theo quy định.

Nghiên cứu, phát triển ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ, bảo đảm chất lượng đào tạo.

Rèn luyện đạo đức, tác phong khoa học, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và định hướng nghiên cứu khoa học, công nghệ cho đồng nghiệp trong tổ, nhóm chuyên môn.

Hợp tác với đồng nghiệp về công tác chuyên môn; tham gia các hoạt động tư vấn khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ phục vụ Kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và các công tác khác.

Tuệ Nhi