Phân biệt chuẩn chương trình đào tạo đại học, thạc sĩ về vi mạch bán dẫn

02/03/2025 06:20
Ngọc Mai

GDVN - Chuẩn chương trình đào tạo về vi mạch bán dẫn là cơ sở để các trường xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo về vi mạch bán dẫn.

Bộ Giáo dục và Đào tạo đang lấy góp ý cho Dự thảo Chuẩn chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ về vi mạch bán dẫn.

Dự thảo gồm các nội dung chính về chuẩn chương trình đào tạo và chương trình đào tạo tài năng.

Theo đó, chuẩn chương trình đào tạo trình độ đại học và thạc sĩ về vi mạch bán dẫn, cấp văn bằng cử nhân, kỹ sư và thạc sĩ được xây dựng theo quy định tại Thông tư số 17/2021/TT-BGDĐT ngày 22/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về chuẩn chương trình đào tạo; xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.

Chuẩn chương trình đào tạo trình độ đại học và trình độ thạc sĩ về vi mạch bán dẫn là cơ sở để các cơ sở đào tạo xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo về vi mạch bán dẫn. Chuẩn này cũng là nền tảng để thiết kế và triển khai các chương trình đào tạo ngành chính - ngành phụ, song bằng hoặc liên ngành về vi mạch bán dẫn.

Các cơ sở đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, giảng dạy một phần hoặc toàn bộ bằng tiếng Anh và trang bị cho người học các kỹ năng liên ngành như lập trình, mô hình hóa, mô phỏng, phân tích dữ liệu, qua đó giúp người học nhanh chóng nắm bắt sự phát triển công nghệ, nâng cao năng lực ngoại ngữ và khả năng làm việc toàn cầu, đáp ứng hiệu quả nhu cầu nhân lực trong nước và quốc tế về vi mạch bán dẫn.

Người tốt nghiệp chương trình đào tạo về vi mạch bán dẫn được cấp bằng Cử nhân hoặc Kỹ sư (bậc 6) hoặc Kỹ sư (bậc 7) hoặc Thạc sĩ.

Đối với chuẩn chương trình đào tạo

Các chuẩn đầu ra về vi mạch bán dẫn bao gồm kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách nhiệm; đáp ứng tối thiểu theo Thang trình độ năng lực Bloom tương ứng với từng bậc trình độ, cụ thể như sau:

Chương trình đào tạo trình độ cử nhân: Chuẩn đầu ra kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách nhiệm có mức độ năng lực tối thiểu mức 3.

Chương trình đào tạo trình độ kỹ sư (bậc 6): Chuẩn đầu ra kiến thức có mức độ năng lực tối thiểu mức 4, chuẩn đầu ra kỹ năng và chuẩn đầu ra mức độ tự chủ và trách nhiệm có mức độ năng lực tối thiểu mức 3.

Chương trình đào tạo trình độ kỹ sư (bậc 7): Chuẩn đầu ra kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách nhiệm có mức độ năng lực tối thiểu mức 4.

Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ: Chuẩn đầu ra kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách nhiệm có mức độ năng lực tối thiểu mức 4.

Về chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo

Chuẩn đầu vào xác định rõ những yêu cầu tối thiểu về trình độ, năng lực và kinh nghiệm phù hợp với đào tạo trình độ đại học và thạc sĩ về vi mạch bán dẫn. Những yêu cầu này nhằm bảo đảm người học có thể học tập thành công và hoàn thành tốt chương trình đào tạo.

Đối với cử nhân: Đối tượng tuyển sinh là người học đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trình độ tương đương; kiến thức cơ bản gồm: Khối kiến thức về Toán và Khoa học tự nhiên (Vật lý, Hóa học) đạt điểm trung bình từ 80% trở lên của thang đánh giá.

Đối tượng chuyển tiếp là sinh viên năm thứ 2, 3, 4 (không phải sinh viên năm cuối) từ các ngành đào tạo khác tại thời điểm xét cần có: Ngành đào tạo chuyển tiếp thuộc hoặc gần nhóm ngành đào tạo đang học, cụ thể do chương trình đào tạo quy định; điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2,5 trở lên; Tiếng Anh đạt trình độ từ bậc 3/6 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

Đối với kỹ sư (Bậc 6) và kỹ sư (Bậc 7): Chuẩn đầu vào đáp ứng Chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo cử nhân. Tuy nhiên, đối với kỹ sư (Bậc 7), đối tượng chuyển tiếp yêu cầu chuẩn đầu vào Tiếng Anh cần phải đạt trình độ từ bậc 4/6 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam tại thời điểm xét chuyển tiếp.

Đối với thạc sĩ: Đối tượng tuyển sinh là người học phải tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) ngành phù hợp do cơ sở đào tạo quy định.

Có trình độ ngoại ngữ bậc 3/6 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương.

Đối với chương trình đào tạo thạc sĩ theo định hướng nghiên cứu, người học phải tốt nghiệp đại học hạng khá trở lên hoặc có công bố khoa học liên quan đến lĩnh vực sẽ học tập.

IMG_0758 (1).jpg
Sinh viên Trường Đại học Công nghệ (Đại học Quốc gia Hà Nội). Ảnh: NTCC

Về khối lượng học tập: Khối lượng học tập tối thiểu của một chương trình đào tạo phải phù hợp với yêu cầu của Khung trình độ quốc gia Việt Nam.

Đối với cử nhân: 120 tín chỉ cộng với khối lượng giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng - an ninh theo quy định hiện hành. Khối kiến thức Toán và Khoa học cơ bản: 30 tín chỉ. Thực hành thí nghiệm, trải nghiệm thực tế tối thiểu bằng 25% tổng số tín chỉ khối Giáo dục chuyên nghiệp.

Kỹ sư (Bậc 6):150 tín chỉ cộng với khối lượng giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng - an ninh theo quy định hiện hành. Khối kiến thức Toán và Khoa học cơ bản: 30 tín chỉ. Thực hành thí nghiệm, trải nghiệm thực tế tối thiểu bằng 30% tổng số tín chỉ khối Giáo dục chuyên nghiệp.

Kỹ sư (Bậc 7): 150 tín chỉ cộng với khối lượng giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng - an ninh theo quy định hiện hành; hoặc 30 tín chỉ đối với người có trình độ cử nhân thuộc cùng nhóm ngành. Khối kiến thức Toán và Khoa học cơ bản: 30 tín chỉ. Thực hành thí nghiệm, trải nghiệm thực tế tối thiểu bằng 30% tổng số tín chỉ khối Giáo dục chuyên nghiệp.

Đối với thạc sĩ: 60 tín chỉ đối với người có bằng tốt nghiệp đại học thuộc cùng nhóm ngành.

Về đội ngũ giảng viên và nhân lực hỗ trợ

Cử nhân: Có ít nhất 01 tiến sĩ ngành phù hợp là giảng viên cơ hữu có kinh nghiệm quản lý đào tạo hoặc giảng dạy đại học tối thiểu 03 năm trở lên, có năng lực trong xây dựng, thiết kế và thực hiện chương trình để chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo.

Có ít nhất 05 tiến sĩ có chuyên môn phù hợp là giảng viên cơ hữu để chủ trì giảng dạy chương trình, trong đó mỗi thành phần của chương trình phải có giảng viên với chuyên môn phù hợp chủ trì giảng dạy. Giảng viên có chuyên môn phù hợp là giảng viên đáp ứng tiêu chuẩn quy định trong chuẩn chương trình đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các yêu cầu sau:

Có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ thuộc ngành được Hội đồng khoa học và đào tạo của cơ sở đào tạo xác định phù hợp để chủ trì giảng dạy ít nhất 02 học phần cốt lõi trong một thành phần của chương trình đào tạo, đồng thời đã có ít nhất 02 năm kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy trọn vẹn các học phần đó.

Có đủ số lượng giảng viên để đảm bảo tỉ lệ sinh viên trên giảng viên không vượt quá mức quy định là 20 sinh viên/01 giảng viên quy đổi cho các ngành về vi mạch bán dẫn đáp ứng các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Giảng viên giảng dạy các học phần trong chương trình đào tạo phải có chuyên môn phù hợp, có năng lực lựa chọn, thiết kế và áp dụng các phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra đánh giá phù hợp đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra. Giảng viên giảng dạy các học phần lý thuyết có trình độ thạc sĩ trở lên, trợ giảng có trình độ đại học trở lên. Giảng viên/cán bộ hướng dẫn các nội dung thực hành có trình độ đại học trở lên và có đủ năng lực để hướng dẫn người học và vận hành các thiết bị/phần mềm phục vụ thực hành.

Đảm bảo có đủ đội ngũ hỗ trợ phục vụ công tác đào tạo tại các khu giảng đường (vận hành các thiết bị dạy học), hỗ trợ người học học tập tại thư viện, trung tâm học liệu, trung tâm/phòng máy tính, các không gian tự học, tự nghiên cứu của người học.

Kỹ sư (Bậc 6): Có ít nhất 01 tiến sĩ ngành phù hợp là giảng viên cơ hữu có kinh nghiệm quản lý đào tạo hoặc giảng dạy đại học tối thiểu 03 năm trở lên, có năng lực trong xây dựng, thiết kế và thực hiện chương trình để chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo.

Có ít nhất 05 tiến sĩ có chuyên môn phù hợp là giảng viên cơ hữu để chủ trì giảng dạy chương trình, trong đó mỗi thành phần của chương trình đào tạo phải có giảng viên với chuyên môn phù hợp chủ trì giảng dạy. Giảng viên có chuyên môn phù hợp là giảng viên đáp ứng tiêu chuẩn quy định trong chuẩn chương trình đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các yêu cầu sau:

Có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ thuộc ngành được Hội đồng khoa học và đào tạo của cơ sở đào tạo xác định phù hợp để chủ trì giảng dạy ít nhất 02 học phần cốt lõi trong một thành phần của chương trình đào tạo, đồng thời đã có ít nhất 02 năm kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy trọn vẹn các học phần đó.

Có đủ số lượng giảng viên để đảm bảo tỉ lệ sinh viên trên giảng viên không vượt quá mức quy định là 20 sinh viên/01 giảng viên quy đổi cho các ngành về vi mạch bán dẫn đáp ứng các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Giảng viên giảng dạy các học phần trong chương trình đào tạo phải có chuyên môn phù hợp, có năng lực lựa chọn, thiết kế và áp dụng các phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra đánh giá phù hợp đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra. Giảng viên giảng dạy các học phần lý thuyết có trình độ thạc sĩ trở lên, trợ giảng có trình độ thạc sĩ trở lên. Giảng viên/cán bộ hướng dẫn các nội dung thực hành có trình độ đại học trở lên và có đủ năng lực để hướng dẫn người học và vận hành các thiết bị/phần mềm phục vụ thực hành.

Đảm bảo có đủ đội ngũ hỗ trợ phục vụ công tác đào tạo tại các khu giảng đường (vận hành các thiết bị dạy học), hỗ trợ người học học tập tại thư viện, trung tâm học liệu, trung tâm/phòng máy tính, các không gian tự học, tự nghiên cứu của người học.

Kỹ sư (Bậc 7): Có ít nhất 01 tiến sĩ ngành phù hợp là giảng viên cơ hữu, có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm giảng dạy đại học hoặc quản lý đào tạo, có năng lực xây dựng, thiết kế và thực hiện chương trình, chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo.

Có ít nhất 05 tiến sĩ chuyên môn phù hợp là giảng viên cơ hữu để chủ trì giảng dạy chương trình, trong đó mỗi thành phần của chương trình đào tạo phải có giảng viên với chuyên môn phù hợp chủ trì giảng dạy. Giảng viên có chuyên môn phù hợp là giảng viên đáp ứng tiêu chuẩn quy định trong chuẩn chương trình đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các yêu cầu sau:

Có trình độ tiến sĩ hoặc thạc sĩ thuộc ngành được Hội đồng khoa học và đào tạo của cơ sở đào tạo xác định phù hợp để chủ trì giảng dạy ít nhất 03 học phần cốt lõi trong một thành phần của chương trình đào tạo, đồng thời đã có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy trọn vẹn các học phần đó.

Có đủ số lượng giảng viên để đảm bảo tỉ lệ sinh viên trên giảng viên không vượt quá mức quy định là 15 sinh viên/01 giảng viên quy đổi cho các ngành về vi mạch bán dẫn, đáp ứng các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Giảng viên giảng dạy các học phần trong chương trình đào tạo phải có chuyên môn phù hợp, có năng lực lựa chọn, thiết kế và áp dụng các phương pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh giá phù hợp để đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra. Giảng viên giảng dạy các học phần lý thuyết phải có trình độ tiến sĩ trở lên, trợ giảng có trình độ thạc sĩ trở lên. Giảng viên/cán bộ hướng dẫn các nội dung thực hành phải có trình độ thạc sĩ trở lên và có đủ năng lực hướng dẫn người học, vận hành các thiết bị/phần mềm phục vụ thực hành.

Bảo đảm có đủ đội ngũ hỗ trợ phục vụ công tác đào tạo tại các khu giảng đường (vận hành các thiết bị dạy học), hỗ trợ người học tại thư viện, trung tâm học liệu, trung tâm/phòng máy tính, các không gian tự học, tự nghiên cứu, đồng thời hỗ trợ nghiên cứu chuyên sâu và thực nghiệm.

Yêu cầu bổ sung nâng cao: Giảng viên chủ trì các học phần chuyên sâu phải có công bố khoa học hoặc kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực vi mạch bán dẫn. Giảng viên phải có hợp tác nghiên cứu hoặc chuyển giao công nghệ với doanh nghiệp, viện nghiên cứu trong ngành để cập nhật kiến thức và thực tiễn đào tạo.

Thạc sĩ: Có ít nhất 01 tiến sĩ ngành phù hợp là giảng viên cơ hữu có kinh nghiệm quản lý đào tạo hoặc giảng dạy đại học tối thiểu 05 năm trở lên, có năng lực trong xây dựng, thiết kế và thực hiện chương trình để chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo.

Có ít nhất 05 tiến sĩ ngành phù hợp là giảng viên cơ hữu, trong đó có 01 giáo sư hoặc phó giáo sư chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo.

Có giảng viên cơ hữu với chuyên môn phù hợp chủ trì giảng dạy đối với từng môn học, học phần của chương trình.

Có đủ người hướng dẫn đề án/luận văn để đảm bảo tỷ lệ tối đa 05 học viên trên một người hướng dẫn theo quy định tại quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cơ sở đào tạo cần quy định về tiêu chuẩn của người hướng dẫn luận văn của học viên theo định hướng nghiên cứu và đề án tốt nghiệp theo định hướng ứng dụng và đáp ứng yêu cầu các điều kiện không thấp hơn các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ.

Yêu cầu bổ sung nâng cao: Giảng viên hướng dẫn luận văn phải có công bố khoa học hoặc kinh nghiệm thực tiễn chuyên sâu trong lĩnh vực vi mạch bán dẫn, phù hợp với định hướng nghiên cứu hoặc ứng dụng của học viên. Cơ sở đào tạo phải có cơ chế hợp tác nghiên cứu, đào tạo với doanh nghiệp, viện nghiên cứu trong lĩnh vực vi mạch bán dẫn để tăng cường chất lượng đào tạo và kết nối thực tiễn.

h4-moi-truong-hoc-tap-quoc-te-3201.jpg
Sinh viên Trường Đại học Hoa Sen trong một giờ học. (Ảnh: NTCC)

Cơ sở vật chất, công nghệ và học liệu: Phòng học, văn phòng, phòng thí nghiệm và các thiết bị liên quan phải đủ để hỗ trợ đạt được các kết quả học tập của người học và tạo môi trường thuận lợi cho việc học tập. Các phòng thí nghiệm đại cương, phòng thực tập điện tử, phòng máy tính, hệ thống quản lý hỗ trợ học tập, quản lý đào tạo và các công cụ hỗ trợ chuyên biệt cho nghiên cứu và thiết kế vi mạch bán dẫn, bao gồm phần mềm mô phỏng, thiết bị chế tạo và kiểm tra vi mạch, phải được cung cấp đầy đủ, dễ dàng tiếp cận và được bảo trì, nâng cấp thường xuyên. Điều này nhằm bảo đảm người học đạt được Chuẩn đầu ra và đáp ứng các yêu cầu của chương trình đào tạo. Người học cần được hướng dẫn kỹ lưỡng về việc sử dụng các công cụ, thiết bị, tài nguyên máy tính, phòng thí nghiệm và các thiết bị liên quan đến vi mạch bán dẫn.

Các dịch vụ thư viện, cơ sở hạ tầng máy tính, thông tin và các tài nguyên chuyên biệt về vi mạch bán dẫn cũng phải được bảo đảm đầy đủ, hỗ trợ tốt nhất cho các hoạt động học tập, nghiên cứu và phát triển chuyên môn của người học và giảng viên. Thư viện cần cung cấp đa dạng tài liệu chuyên ngành, đặc biệt là các tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh nhằm giúp người học và giảng viên tiếp cận với các kiến thức và công nghệ mới nhất trên thế giới. Hạ tầng máy tính phải có cấu hình đáp ứng yêu cầu xử lý các ứng dụng và mô phỏng phức tạp, đồng thời bảo đảm kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc tế phục vụ cho việc nghiên cứu.

Đối với chương trình đào tạo tài năng

Mục tiêu của chương trình đào tạo tài năng được thiết kế để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, có năng lực xuất sắc trong lĩnh vực chuyên môn và khả năng đổi mới sáng tạo.

Chương trình đào tạo tài năng với mục tiêu chính phát triển năng lực chuyên môn xuất sắc; bồi dưỡng tư duy sáng tạo và khả năng nghiên cứu; phát triển kỹ năng mềm và năng lực lãnh đạo; định hướng phát triển nghề nghiệp và hội nhập quốc tế; góp phần xây dựng đội ngũ nhân lực chất lượng cao cho quốc gia.

Người học được học tập trong môi trường chất lượng cao, làm việc với chuyên gia đầu ngành, tham gia dự án thực tế và nghiên cứu khoa học. Chương trình phát triển năng lực lãnh đạo, kỹ năng làm việc độc lập, giúp người học có cơ hội làm việc tại các tập đoàn lớn, viện nghiên cứu hàng đầu hoặc khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

Chuẩn đầu ra:

Chương trình đào tạo tài năng yêu cầu cao hơn so với chương trình đào tạo chuẩn về cả kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách nhiệm.

Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo tài năng được xây dựng dựa trên các tiêu chí nâng cao so với chương trình đào tạo chuẩn, bảo đảm người học có năng lực vượt trội về chuyên môn, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo và hội nhập quốc tế.

Chuẩn đầu vào:

Chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo tài năng cần được xây dựng để tuyển chọn ứng viên có năng lực vượt trội, đáp ứng yêu cầu cao hơn so với chương trình đào tạo chuẩn. Các tiêu chí quan trọng bao gồm:

Tiêu chí về học thuật: Kết quả học tập xuất sắc, Năng lực tư duy logic và toán học, Kiến thức nền tảng vững chắc.

Khả năng nghiên cứu và sáng tạo: Kinh nghiệm tham gia nghiên cứu khoa học, cuộc thi học thuật (nếu có); Khả năng tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề phức tạp, thể hiện qua bài luận, phỏng vấn hoặc bài kiểm tra tư duy.

Năng lực ngoại ngữ: Trình độ ngoại ngữ cao hơn so với chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo chuẩn để đảm bảo khả năng tiếp cận tài liệu quốc tế và học tập trong môi trường hội nhập. Có thể yêu cầu chứng chỉ ngoại ngữ như IELTS, TOEFL hoặc tổ chức bài kiểm tra đánh giá riêng.

Phẩm chất cá nhân và tố chất lãnh đạo: Kỹ năng làm việc nhóm, giao tiếp, lãnh đạo, thể hiện qua các hoạt động ngoại khóa, tình nguyện hoặc dự án cá nhân; Tinh thần trách nhiệm, động lực học tập cao, đam mê với lĩnh vực chuyên môn.

Phương thức tuyển chọn:

Xét tuyển hồ sơ: Đánh giá học bạ, chứng chỉ, giải thưởng, thành tích nghiên cứu.

Thi tuyển: Kiểm tra tư duy logic, năng lực chuyên môn hoặc ngoại ngữ.

Phỏng vấn: Đánh giá tư duy phản biện, khả năng sáng tạo, định hướng phát triển cá nhân.

Khối lượng học tập: Tổng số tín chỉ tương đương với số tín chỉ của chương trình đào tạo chuẩn trình độ tương ứng.

Chương trình đào tạo tài năng trong lĩnh vực vi mạch bán dẫn đòi hỏi hệ thống cơ sở vật chất hiện đại, công nghệ tiên tiến và học liệu chuyên sâu, vượt trội so với chương trình đào tạo chuẩn.

Về cơ sở vật chất, chương trình được trang bị hệ thống phòng thí nghiệm chuyên sâu, bao gồm các phòng thiết kế, mô phỏng, chế tạo và kiểm thử vi mạch, giúp người học thực hành với các công nghệ tiên tiến. Ngoài ra, các trung tâm nghiên cứu và đổi mới sáng tạo được xây dựng để hỗ trợ người học trong quá trình phát triển các dự án nghiên cứu và ứng dụng công nghệ vào thực tiễn sản xuất. Hệ thống thiết bị kiểm thử hiện đại đảm bảo quá trình đánh giá hiệu suất vi mạch đạt độ chính xác cao, đáp ứng tiêu chuẩn của ngành công nghiệp bán dẫn.

Về công nghệ hỗ trợ, người học được sử dụng các phần mềm thiết kế, mô phỏng hàng đầu giúp người học làm quen với công cụ chuyên nghiệp được sử dụng trong thực tế, cùng với hệ thống máy chủ tính toán hiệu suất cao cho phép người học thực hành các thí nghiệm từ xa trên nền tảng mô phỏng hiện đại, tạo điều kiện học tập linh hoạt và hiệu quả.

Về học liệu, chương trình cung cấp nguồn tài nguyên quốc tế phong phú, giúp người học tiếp cận và truy cập các tài liệu chuyên ngành và giáo trình từ các trường đại học hàng đầu thế giới về vi mạch bán dẫn, từ đó khuyến khích người học tham gia nghiên cứu khoa học và công bố bài báo quốc tế, góp phần nâng cao năng lực nghiên cứu và hội nhập với cộng đồng khoa học toàn cầu.

Ngọc Mai