Trường đại học, chương trình đào tạo có những thuận lợi gì khi đạt chuẩn kiểm định?

29/07/2025 06:30
Ngọc Mai

GDVN - Kiểm định chất lượng là thước đo quan trọng để đánh giá uy tín học thuật, năng lực cạnh tranh của mỗi cơ sở giáo dục đại học.

Trước bối cảnh giáo dục Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ theo hướng nâng cao chất lượng và hội nhập quốc tế, hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục là yêu cầu càng trở nên cấp thiết, giúp xã hội đánh giá khách quan về mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn đào tạo, cải tiến nội bộ đối với từng cơ sở giáo dục.

Mục tiêu của kiểm định chất lượng giáo dục đã được khẳng định tại Khoản 1, Điều 49, Luật Luật Giáo dục đại học (Luật số 08/2012/QH13) và được sửa đổi tại Khoản 4, Điều 49 Luật Giáo dục đại học sửa đổi năm 2018 (Luật 34/2018/QH14). Cụ thể là nhằm bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục đại học; xác nhận mức độ đáp ứng mục tiêu của cơ sở giáo dục đại học hoặc chương trình đào tạo trong từng giai đoạn; làm căn cứ để cơ sở giáo dục đại học giải trình với chủ sở hữu, cơ quan có thẩm quyền, các bên liên quan và xã hội về thực trạng chất lượng đào tạo; đồng thời cũng làm cơ sở cho người học lựa chọn cơ sở giáo dục đại học, chương trình đào tạo; giúp cho nhà tuyển dụng lao động tuyển chọn được nhân lực chất lượng.

Đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục đại học bao gồm: cơ sở giáo dục đại học và chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.

Thực tế cho thấy, hầu hết cơ sở giáo dục đại học Việt Nam chủ động tham gia kiểm định chất lượng giáo dục theo các bộ tiêu chí, tiêu chuẩn trong và ngoài nước. Điều này giúp các trường nâng cao uy tín và mở ra nhiều lợi ích thiết thực, mang tính quyết định đến hiệu quả hoạt động, phát triển và hội nhập quốc tế của cơ sở giáo dục đại học.

ad-4nxeywp6nmcpeu7zd4cfw4rkutyrnivxqdzxzbge5scerx8i60nweqjhslwclftof2wds61nint-5urwwzduy9abe4qmzt-6hpv77yati9p3mehhuzgbw3iiamybqw0vpvh3dpt3za.jpg
Nguồn ảnh minh họa: Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng

Một số lợi ích chung khi đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục đại học

Hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục đại học bao gồm hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong và hệ thống bảo đảm chất lượng bên ngoài thông qua cơ chế kiểm định chất lượng giáo dục đại học.

Trong hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đại học, cơ sở giáo dục đại học chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đại học; được lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong số các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận để kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học và chương trình đào tạo.

Có thể kể đến một số lợi ích khi đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục đại học. Cụ thể, theo Điều số 35, Luật 34 quy định, cơ sở giáo dục đại học được sử dụng chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép đào tạo và cấp bằng hoặc có giấy chứng nhận kiểm định chất lượng còn hiệu lực do tổ chức kiểm định chất lượng hợp pháp cấp; bảo đảm quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Việc liên kết đào tạo với nước ngoài cũng là hoạt động được cơ sở giáo dục đại học chú trọng. Để có thể liên kết đào tạo với nước ngoài, cơ sở giáo dục đại học nước ngoài liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục đại học Việt Nam phải là cơ sở đào tạo có uy tín, chất lượng, có văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép đào tạo và cấp văn bằng trong lĩnh vực liên kết hoặc có giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục còn hiệu lực do tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hợp pháp cấp. Đồng thời, các bên liên kết phải bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo; chịu trách nhiệm về chất lượng của chương trình đào tạo.

Còn theo Điểm a, Khoản 1, Điều 10 Nghị định số 99/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học (có hiệu lực thi hành ngày 15/02/2020), việc được công nhận đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục là một trong những tiêu chí để được công nhận cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu.

Ngoài ra, theo Điểm a, Khoản 1, Điều 4, Nghị định số 99/2019/NĐ-CP, một trong những điều kiện để chuyển trường đại học thành đại học là trường phải được công nhận đạt chuẩn chất lượng cơ sở giáo dục đại học bởi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hợp pháp...

Cơ sở giáo dục đạt chuẩn kiểm định chất lượng sẽ có những thuận lợi nào?

Việc được công nhận đạt chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục là minh chứng cho sự hội tụ của nhiều yếu tố như chiến lược phát triển bài bản, hệ thống quản trị hiệu quả, đội ngũ chuyên môn đáp ứng yêu cầu và môi trường đào tạo đạt chuẩn. Đối với cơ sở giáo dục đại học, việc đạt chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục mang lại nhiều lợi ích.

Thứ nhất, được tự chủ mở ngành đào tạo trình độ đại học.

Tại Điều 32, Luật số 34 đã nêu rõ quy định về quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục đại học đại học.

Theo đó, khi trường được công nhận đạt chuẩn chất lượng cơ sở giáo dục đại học sẽ được tự chủ mở ngành đào tạo trình độ đại học. Điều này được khẳng định tại Điều 33, Luật số 34.

Thứ hai, được tự chủ liên kết đào tạo trình độ đại học.

Khi được công nhận đạt chuẩn chất lượng cơ sở giáo dục đại học bởi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hợp pháp, cơ sở giáo dục đại học sẽ được tự chủ liên kết đào tạo trình độ đại học (theo Khoản 5, Điều 45, Luật số 34).

Thứ ba, đảm bảo điều kiện đào tạo chất lượng cao.

Một trong những điều kiện để trường đại học được đào tạo chất lượng cao là có chứng nhận cơ sở đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục hoặc có xác nhận đã đăng kí và đang chờ kiểm định chất lượng giáo dục của một tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục của Việt Nam hoặc nước ngoài và được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận. Nội dung này được quy định rõ tại Khoản 5, Điều 13, Thông tư 23/2014/TT-BGDĐT về đào tạo chất lượng cao trình độ đại học.

Những lợi ích khi đạt chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo

Trong kiểm định chất lượng giáo dục đại học, kiểm định chất lượng chương trình đào tạo được xem là thước đo cụ thể, trực tiếp và phản ánh mức độ cam kết của nhà trường đối với người học, thị trường lao động thông qua từng ngành nghề, khối kiến thức, chuẩn đầu ra.

Phải kể đến một số lợi ích pháp lý quan trọng khi chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục đó là được giao quyền tự chủ sâu rộng; bảo đảm liên kết đào tạo quốc tế; tự chủ xác định học phí, cơ hội "ghi danh" trên xếp hạng đại học quốc tế,...

Thứ nhất, được tự chủ mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ. Nội dung này đã được khẳng định tại Khoản 3, Điều 33 của Luật 34.

Theo đó, khi đạt chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trình độ đại học, cơ sở giáo dục đại học sẽ được tự chủ mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ ngành phù hợp.

Còn khi đạt chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, cơ sở giáo dục đại học sẽ được tự chủ mở ngành đào tạo trình độ tiến sĩ ngành phù hợp (từ các ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe, đào tạo giáo viên, quốc phòng, an ninh).

Ngoài ra, trường hợp mở ngành mới trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, cơ sở giáo dục đại học được tự chủ mở ngành và phải đáp ứng điều kiện trước khi khóa đầu tiên tốt nghiệp, chương trình đào tạo phải được đánh giá chất lượng; ngay khi khóa đầu tiên tốt nghiệp, chương trình đào tạo phải được kiểm định theo quy định.

Nếu không thực hiện đánh giá, kiểm định hoặc kết quả đánh giá, kiểm định không đạt yêu cầu, cơ sở giáo dục đại học phải có trách nhiệm cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo, bảo đảm chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, bảo đảm quyền lợi cho người học, không được tiếp tục tuyển sinh ngành đào tạo đó cho đến khi đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.

Thứ hai, được liên kết đào tạo nước ngoài với trình độ phù hợp. Theo Khoản 5, Điều 45 Luật 34, trường đại học khi đạt chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trình độ đại học sẽ được tự chủ liên kết đào tạo trình độ thạc sĩ ngành phù hợp.

Còn khi đạt chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, trường đại học sẽ được tự chủ liên kết đào tạo trình độ tiến sĩ ngành phù hợp.

Việc liên kết đào tạo với nước ngoài là việc hợp tác giữa cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài. Hoạt động này nhằm thực hiện chương trình đào tạo để cấp bằng hoặc chứng chỉ, nhưng không hình thành pháp nhân mới. Luật số 34 cũng quy định cơ sở giáo dục đại học phải kiểm định chương trình liên kết thực hiện tại Việt Nam ngay sau khi có sinh viên tốt nghiệp và kiểm định theo chu kỳ quy định.

Thứ ba, đảm bảo điều kiện đào tạo chương trình chất lượng cao. Đối với trường đại học đào tạo chương trình chất lượng cao, để mở ngành đào tạo, hay triển khai chương trình chất lượng cao, nhà trường không chỉ cần đội ngũ, cơ sở vật chất và năng lực học thuật, mà còn phải có chương trình đào tạo đã được kiểm định chất lượng làm nền tảng. Điều này đã được cụ thể hóa trong nhiều văn bản dưới luật.

Cụ thể, theo một số quy định tại Thông tư 23/2014/TT-BGDĐT, trong đề án đào tạo chất lượng cao của trường đại học phải có đầy đủ minh chứng các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo chất lượng cao, bao gồm: chương trình đào tạo nước ngoài và minh chứng chương trình đào tạo đó đã được kiểm định hoặc được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cho phép thực hiện và cấp bằng. Cũng theo thông tư này, cơ sở giáo dục sẽ bị đình chỉ tuyển sinh chương trình chất lượng cao nếu không đạt tiêu chuẩn tại kỳ kiểm định chương trình chất lượng cao.

Thứ tư, đáp ứng điều kiện hoạt động cho phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học. Cụ thể, theo Điểm d, Khoản 1, Điều 11 Nghị định số 99/2019/NĐ-CP, chương trình đào tạo tại phân hiệu là chương trình có giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục còn hiệu lực hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật nơi cơ sở giáo dục đại học nước ngoài đang hoạt động và chương trình giáo dục thường xuyên được cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tổ chức thực hiện tại phân hiệu.

img-3701-scaled-1-1024x683.jpg
Nguồn ảnh minh họa: Học viện Phụ nữ Việt Nam

Thứ năm, mở rộng cơ hội được tham gia xếp hạng đại học trên thế giới. Thực tiễn cho thấy, quá trình tham gia kiểm định chất lượng chương trình đào tạo đã giúp cơ sở giáo dục đại học ngoài việc đảm bảo các chuẩn tối thiểu, còn có thể phát triển nhu cầu tham gia vào các bảng xếp hạng đại học trên thế giới. Đây là một cách để từng bước khẳng định uy tín, giá trị và thương hiệu của từng cơ sở giáo dục đại học Việt Nam ở trong khu vực và trên thế giới.

Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học là tiền đề cho việc cơ sở giáo dục đại học tham gia xếp hạng đại học. Ví dụ, với xếp hạng đại học châu Á QS Asia University Rankings, các chỉ số như chất lượng học thuật, sự tin cậy của nhà tuyển dụng,... đều chịu ảnh hưởng gián tiếp từ tỷ lệ chương trình đào tạo đã được kiểm định chất lượng, vì đó là cơ sở đánh giá đầu ra chương trình đào tạo.

Còn hệ thống xếp hạng đại học thế giới Times Higher Education (THE Rankings) dựa trên 3 tiêu chí, 13 chỉ số đánh giá, với phương pháp xếp hạng chú trọng kết hợp các tiêu chí cứng và mềm. Trong đó, các tiêu chí phản ánh được sự ảnh hưởng của xã hội đối với trường đại học qua việc điều tra khảo sát uy tín học thuật (tiêu chí mềm).

Do đó, để tạo ấn tượng tốt đối với những người được khảo sát ý kiến trong các xếp hạng này, các trường đại học chú trọng đến việc xây dựng thương hiệu, thực hiện tốt công tác đảm bảo chất lượng giáo dục đại học, trong đó có nỗ lực để chương trình đào tạo đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.

Xếp hạng đại học quốc tế trở thành lựa chọn tất yếu trong xu hướng phát triển giáo dục đại học. Và việc trường đại học có nhiều chương trình đào tạo đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục sẽ giúp định hướng tham gia xếp hạng đại học quốc tế - là hướng đi phù hợp trong việc tiếp tục khẳng định vị thế và thương hiệu trên bản đồ thị trường giáo dục quốc tế, tăng độ uy tín trong hợp tác phát triển, nghiên cứu, trao đổi giảng viên và sinh viên, đặc biệt là góp phần chuyển dịch và thu hút, trao đổi nguồn lực lao động trình độ cao lẫn nhau.

Thứ sáu, được tự xác định mức thu học phí của chương trình đào tạo đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục. Về nguyên tắc xác định học phí, tại Điểm c, Khoản 2, Điều 8, Nghị định số 81/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định rõ, đối với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương đương, cơ sở giáo dục đại học được tự xác định mức thu học phí của chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành, thực hiện công khai giải trình với người học, xã hội.

Thứ bảy, sinh viên học chương trình đào tạo đạt chuẩn kiểm định có nhiều lợi thế cạnh tranh. Điều này đã được minh chứng qua thực tiễn, nhất là khi một số trường đại học có chương trình đào tạo đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục bởi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài. Sinh viên các chương trình đào tạo này sẽ sở hữu lợi thế cạnh tranh rõ rệt như dễ trúng tuyển vào các tập đoàn lớn khi đi làm, thuận lợi chuyển đổi tín chỉ, có thể học tiếp các bậc học cao hơn và mở rộng cơ hội làm việc toàn cầu.

Có thể thấy, tham gia kiểm định chất lượng giáo dục giúp các trường đại học có thể nhận thức được rằng, việc nâng cao chất lượng giáo dục là biện pháp quan trọng để xây dựng hình ảnh, học hiệu, uy tín, từ đó thu hút được người học.

Và để đáp ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục, các trường đại học hiện đang nỗ lực đầu tư cơ sở vật chất, đẩy mạnh việc đào tạo theo chuẩn đầu ra - cam kết của nhà trường (về kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ,...) với người học. Điều này cho thấy, yêu cầu kiểm định chất lượng giáo dục đã tạo cơ chế, thúc đẩy các trường đại học ngày càng hoàn thiện, nâng cao chất lượng của chính những chương trình đào tạo.

Rõ ràng, kiểm định chất lượng giáo dục không phải là thủ tục hình thức mà là điều kiện cần thiết để các trường được tự chủ thực chất. Thông qua quá trình này, nhà trường có thêm động lực để đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, đầu tư cho đội ngũ và cơ sở vật chất, nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn những kỳ vọng của người học.

Hơn nữa, trong bối cảnh giáo dục đại học Việt Nam đang hướng tới hội nhập quốc tế sâu rộng, việc cam kết chất lượng thông qua kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục và chương trình đào tạo chính là con đường giúp các trường khẳng định được uy tín, lan tỏa giá trị học thuật và đóng góp vào sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.

Liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục đại học, Dự thảo Luật Giáo dục đại học có nêu:

Điều 38. Kiểm định chất lượng giáo dục đại học

1. Đối tượng phải thực hiện kiểm định định kỳ bao gồm:

a) Các cơ sở giáo dục đại học;

b) Các chương trình đào tạo thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên, khoa học sức khỏe, pháp luật; đối với các chương trình đào tạo thuộc các nhóm ngành, lĩnh vực khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định.

2. Cơ sở đào tạo được quyết định lựa chọn tổ chức kiểm định phù hợp, đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Tổ chức kiểm định trong nước được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động, thực hiện đánh giá ngoài, kiểm định theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hoặc theo bộ tiêu chuẩn do tổ chức kiểm định chất lượng xây dựng phù hợp với khung tiêu chuẩn quốc tế, được Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định, công nhận và cho phép áp dụng, trên cơ sở tổ chức đó được tổ chức quốc tế có thẩm quyền công nhận;

b) Tổ chức kiểm định nước ngoài có uy tín quốc tế, được công nhận hoạt động tại Việt Nam đánh giá, kiểm định theo tiêu chuẩn quốc tế.

3. Hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đại học của các tổ chức kiểm định trong nước là dịch vụ công có thu, được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Khung giá tối đa và tối thiểu đối với dịch vụ kiểm định chất lượng giáo dục đại học do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, trên cơ sở phương án giá do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đề xuất.

4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn nội dung, quy trình và chu kỳ kiểm định; quy định cơ chế giám sát và đánh giá tổ chức kiểm định, thẩm định kết quả kiểm định và xử lý vi phạm.

Ngọc Mai