Đối sánh kết quả kiểm định của giáo dục đại học so với mục tiêu của Quyết định 78

07/10/2025 09:52
Linh An

GDVN -Tính đến ngày 31/8/2025, cả hệ thống có 89,7% cơ sở đã hoàn thành kiểm định chu kỳ 1 và 53,71% ở chu kỳ 2, có 2637 CTĐT được kiểm định.

Theo Cục Quản lý chất lượng (Bộ Giáo dục và Đào tạo) giai đoạn 2022-2025 thực hiện Quyết định số 78/QĐ-TTg ngày 14/01/2022 ban hành Chương trình “Phát triển hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đối với giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm giai đoạn 2022-2030”, công tác tự đánh giá và kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục, kiểm định chất lượng chương trình đào tạo đã đạt được nhiều kết quả quan trọng.

Tự đánh giá và kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục

Với mục tiêu đến năm 2025 có 100% cơ sở đào tạo thực hiện tự đánh giá, 95% đạt chuẩn kiểm định lần 1 và 70% đạt chuẩn kiểm định lần 2, các cơ sở giáo dục đại học đã có những bước tiến quan trọng trong triển khai hoạt động đảm bảo chất lượng.

Tính đến nay, 89,7% cơ sở đã hoàn thành kiểm định chu kỳ 1 và 53,71% ở chu kỳ 2, phản ánh sự sẵn sàng của hệ thống đối với tái kiểm định và cải tiến liên tục. Có thể khái quát hai nhóm thành tựu nổi bật là:

3.jpg
Kết quả kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục đại học. Nguồn: Cục Quản lý chất lượng

Nhóm 1, về chất lượng và hiệu quả của tự đánh giá: Công tác tự đánh giá tại các cơ sở giáo dục được triển khai bài bản, nghiêm túc và tuân thủ đầy đủ quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Hoạt động này ngày càng khẳng định vai trò là công cụ cốt lõi để đo lường mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng. Tiêu chí “triển khai tự đánh giá định kỳ theo kế hoạch” được đánh giá cao nhất với 4,62/5, cho thấy, tự đánh giá đã trở thành hoạt động thường xuyên và có tính hệ thống. Chất lượng minh chứng và báo cáo cũng được cải thiện đáng kể, với điểm số trung bình lần lượt 4,41/5 và 4,58/5. Minh chứng được chuẩn bị khoa học, minh bạch, số hóa, trong khi báo cáo phản ánh trung thực thực trạng của nhà trường.

Đặc biệt, nhiều trường đã chủ động mời chuyên gia tập huấn kỹ năng viết báo cáo và tổ chức hội đồng tự đánh giá một cách chuyên nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng đầu ra của quá trình tự đánh giá.

Nhóm 2, về phối hợp và cải tiến sau kiểm định: Sau khi hoàn thành tự đánh giá và đánh giá ngoài, nhiều trường đã thể hiện sự chủ động, nghiêm túc và chuyên nghiệp trong phối hợp và triển khai cải tiến.

Có đến 71,19% trường đánh giá cơ cấu tổ chức và hoạt động đảm bảo chất lượng ở mức cao và rất cao, cho thấy hệ thống quản trị chất lượng đã được củng cố. Các hoạt động cải tiến sau đánh giá ngoài cũng được triển khai bài bản: phân tích nguyên nhân, xác định điểm cải tiến (4,42/5), xây dựng kế hoạch hành động cụ thể (4,47/5), và giám sát định kỳ quá trình thực hiện (4,31/5).

Các giải pháp tập trung vào hoàn thiện văn bản, cập nhật chuẩn đầu ra, đổi mới chương trình và phương pháp giảng dạy, nâng cao năng lực đội ngũ, cũng như cải thiện điều kiện học tập cho người học. Đặc biệt, việc điều chỉnh chương trình đào tạo dựa trên phản hồi của sinh viên, nhà tuyển dụng và khuyến nghị của đoàn đánh giá ngoài cho thấy chu trình “Tự đánh giá – Đánh giá ngoài – Cải tiến chất lượng” đã dần trở thành nền tảng cho bảo đảm chất lượng toàn diện, tạo động lực cải tiến thực chất và bền vững.

Kiểm định chất lượng chương trình đào tạo

Đến năm 2025, mục tiêu đặt ra là 35% chương trình đào tạo đạt chuẩn kiểm định, trong đó ≥10% chương trình được kiểm định theo chuẩn quốc tế và 100% chương trình đào tạo giáo viên đạt chuẩn kiểm định chất lượng.

Với chỉ dấu quan trọng nhằm nâng cao chất lượng, uy tín và mức độ hội nhập của hệ thống giáo dục đại học Việt Nam này, theo số liệu thống kê tính đến ngày 31/8/2025, cả hệ thống có 2637 chương trình đào tạo được kiểm định (1941 chương trình đào tạo kiểm định theo tiêu chuẩn trong nước và 696 chương trình đào tạo kiểm định theo tiêu chuẩn nước ngoài) đạt tỷ lệ 52,1% so với 5007 lượt ngành đại học; 38,4% so với 6792 ngành trình độ đại học - thạc sĩ; 33,3% so với 7833 lượt ngành các trình độ giáo dục đại học). Tỷ lệ chương trình đào tạo kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế chiếm 26,39%.

1.jpg
Số lượng chương trình đào tạo được kiểm định chất lượng (theo báo cáo của 177 cơ sở giáo dục đại học). Nguồn: Cục Quản lý chất lượng

Trong giai đoạn 2022–2025, hoạt động kiểm định chương trình đào tạo ở bậc đại học và sau đại học đã diễn ra với quy mô lớn, khi các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục tiến hành đánh giá tổng cộng 1.730 chương trình đào tạo theo Thông tư 04/2016/TT-BGDĐT, điều này phản ánh năng lực tổ chức triển khai đoàn đánh giá về số lượng các chương trình đào tạo. Về chất lượng đánh giá cho thấy hầu hết các chương trình đào tạo được triển khai ở mức tương đối tốt, đáp ứng yêu cầu theo bộ tiêu chuẩn.

Trong giai đoạn 2022-2025, kiểm định chương trình đào tạo cũng đạt quy mô lớn, với 1.730 chương trình đào tạo bậc đại học và sau đại học được đánh giá theo Thông tư 04/2016/TT-BGDĐT.

Trong đó, tỷ lệ kiểm định được phân bổ như sau: Bậc đại học: tỉ lệ chương trình đào tạo được kiểm định là 46.35% trong đó 73,45% chương trình đào tạo được kiểm định trong nước và 26,55% được kiểm định bởi các tổ chức nước ngoài; Bậc thạc sĩ: tỉ lệ chương trình đào tạo được kiểm định là 21.57% trong đó 74,84% chương trình đào tạo được kiểm định trong nước và 25,16% được kiểm định bởi các tổ chức nước ngoài; Bậc tiến sĩ: tỉ lệ chương trình đào tạo được kiểm định là 0.63% trong đó 100 % chương trình đào tạo được kiểm định trong nước.

2.jpg
Chi tiết số chương trình đào tạo được kiểm định chia theo kiểm định bởi tổ chức trong nước hay nước ngoài. Nguồn: Cục Quản lý chất lượng

Xây dựng IQA và chất lượng giảng dạy của chương trình đào tạo: Kết quả kiểm định cho thấy các cơ sở giáo dục đã chú trọng thiết lập hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong (IQA) tại cấp chương trình đào tạo. Các quy trình phát triển và rà soát chương trình đào tạo định kỳ được ban hành và vận hành rõ ràng, với tiêu chí 10.2 đạt ≥4,0, phản ánh tính hệ thống của hoạt động này.

Bên cạnh đó, nhiều khoa/bộ môn đã thiết lập cơ chế phản hồi chặt chẽ từ người học, giảng viên, cựu sinh viên và nhà tuyển dụng, trong đó tiêu chí 10.6 đạt điểm trung bình cao nhất 4,25/5. Về chất lượng đào tạo, các tiêu chuẩn cốt lõi như hoạt động dạy – học (4,14/5), đội ngũ giảng viên (4,11/5) và hỗ trợ người học (4,11/5) đều đạt điểm số khá cao.

Ngoài ra, các dịch vụ hỗ trợ, cơ sở vật chất, và chính sách phát triển đội ngũ được đầu tư đồng bộ, góp phần nâng cao trải nghiệm học tập và nghiên cứu cho người học.

4.jpg
Chi tiết kết quả kiểm định chương trình đào tạo của hệ thống giáo dục đại học. Nguồn: Cục Quản lý chất lượng

Hội nhập quốc tế trong kiểm định: Một điểm sáng khác là sự dịch chuyển mạnh mẽ về hội nhập quốc tế. Hơn 30% cơ sở đã triển khai kiểm định chương trình đào tạo theo chuẩn quốc tế, với sự tham gia của những hệ thống uy tín trong khu vực và quốc tế như AUN-QA và ABET, góp phần nâng cao vị thế của các trường đại học Việt Nam. Tuy nhiên, 66,10% cơ sở vẫn chưa có chương trình đào tạo nào được kiểm định quốc tế, phản ánh thách thức trong việc mở rộng hội nhập. Mặc dù vậy, vẫn có một số trường đạt được bước tiến vượt bậc, với tỷ lệ 1,13% cơ sở sở hữu trên 40 chương trình đào tạo được kiểm định quốc tế, thể hiện định hướng chiến lược rõ ràng trong quốc tế hóa giáo dục.

Cải tiến chất lượng sau kiểm định: Điểm tích cực đáng ghi nhận là sau các đợt đánh giá ngoài, hầu hết các cơ sở giáo dục đã nghiêm túc tiếp thu khuyến nghị và triển khai giải pháp cải tiến một cách thiết thực. Các điều chỉnh tập trung vào việc hoàn thiện chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy, cập nhật chuẩn đầu ra và nâng cao năng lực đội ngũ.

Quyết định số 78/QĐ-TTg đặt mục tiêu theo từng giai đoạn như sau:

Giai đoạn 2022 - 2025: Hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong các cơ sở giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo) được cơ bản hoàn thành; năng lực hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm được nâng cao, cụ thể:
a) 100% cơ sở đào tạo hoàn thành hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong với mục tiêu, chính sách, nguồn lực, nhiệm vụ, kế hoạch, các quy trình bảo đảm chất lượng và hệ thống thông tin bảo đảm chất lượng được xác định rõ ràng phù hợp với sứ mạng, mục tiêu và điều kiện thực tế của cơ sở đào tạo trong từng giai đoạn trên cơ sở các bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trong nước và nước ngoài;
b) 100% cơ sở đào tạo hoàn thành tự đánh giá, 95% cơ sở đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng chu kỳ kiểm định lần thứ nhất; 70% cơ sở đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng chu kỳ kiểm định lần thứ hai;
c) 35% số chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng theo chu kỳ kiểm định lần thứ nhất; trong đó có ít nhất 10% số chương trình đào tạo đạt theo tiêu chuẩn nước ngoài (sau đây gọi là kiểm định quốc tế), 100% số chương trình đào tạo giáo viên các trình độ đạt tiêu chuẩn chất lượng;
d) 100% các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được đánh giá đạt tiêu chuẩn đánh giá theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; 10% các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được đánh giá đạt theo tiêu chuẩn đánh giá của tổ chức bảo đảm chất lượng quốc tế;
đ) 50% tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong nước tham gia vào mạng lưới các tổ chức bảo đảm chất lượng quốc tế hoặc có thoả thuận hợp tác quốc tế trong việc công nhận kết quả kiểm định lẫn nhau;
e) Có ít nhất 750 người được cấp thẻ kiểm định viên; 100% kiểm định viên được bồi dưỡng chuyên sâu về công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục trong đó có 5% kiểm định viên có chứng nhận và tham gia hoạt động kiểm định quốc tế;
g) 90% công chức và 70% viên chức, người lao động trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở đào tạo làm việc ở các vị trí về bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục được bồi dưỡng chuyên sâu nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu tham mưu xây dựng và thực thi chính sách, quy định về bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục; trong đó có 20% được tập huấn, đào tạo bởi chuyên gia quốc tế và khu vực.

Giai đoạn 2026 - 2030: Phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong cơ sở giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm; phát triển bền vững hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm:
a) 100% cơ sở đào tạo phát triển hệ thống đảm chất lượng bên trong để thực thi hiệu quả mục tiêu chiến lược và văn hóa chất lượng của cơ sở đào tạo;
b) 100% cơ sở đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng theo các chu kỳ kiểm định phù hợp (chu kỳ kiểm định lần thứ nhất với cơ sở đào tạo mới có một khóa người học tốt nghiệp hoặc các chu kỳ kiểm định tiếp theo với cơ sở đào tạo đã đạt kiểm định chất lượng giai đoạn trước năm 2025);

c) 80% số chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng chu kỳ kiểm định lần thứ nhất hoặc lần thứ hai; trong đó có ít nhất 20% số chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng kiểm định quốc tế, 100% số chương trình đào tạo giáo viên các trình độ đạt tiêu chuẩn chất lượng;

d) 100% các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong nước tự đánh giá theo khung tiêu chuẩn đánh giá của khu vực ASEAN, trong đó 20% đạt theo tiêu chuẩn đánh giá của tổ chức bảo đảm chất lượng quốc tế;

đ) 100% tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong nước tham gia các tổ chức bảo đảm chất lượng quốc tế hoặc có thoả thuận hợp tác quốc tế trong việc công nhận kết quả kiểm định lẫn nhau;

e) Có ít nhất 1500 người được cấp thẻ kiểm định viên; 100% kiểm định viên được bồi dưỡng định kỳ, chuyên sâu về công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục. 7% kiểm định viên có chứng nhận và tham gia hoạt động kiểm định quốc tế;
g) 100% công chức, viên chức, người lao động làm việc ở các vị trí trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở đào tạo về bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục được bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ đáp ứng yêu tham mưu xây dựng và thực thi chính sách, quy định về bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục, trong đó có 35% được tập huấn, đào tạo bởi chuyên gia quốc tế và khu vực.

Linh An