Xếp hạng hiệu suất thành tựu bài báo nghiên cứu của các CSGDĐH Việt Nam nửa đầu năm 2025

28/10/2025 06:40
Tiến sĩ Lê Văn Út - Trợ lý Chủ tịch Hội đồng trường về Nghiên cứu khoa học & Trưởng nhóm Nhóm Nghiên cứu Đo lường Khoa học và Chính sách Quản trị Nghiên cứu (SARAP), Trường Đại học Văn Lang

GDVN - Hai cơ sở dẫn đầu gồm Trường Đại học VinUni và Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội

Xếp hạng thành tựu nghiên cứu dựa trên tổng số bài báo khoa học trên các tạp chí khoa học uy tín là rất quan trọng, vì phản ánh quy mô và sức mạnh học thuật của mỗi cơ sở giáo dục đại học. Tuy nhiên, để đánh giá năng lực nghiên cứu một cách công bằng và thực chất hơn, cần song song triển khai xếp hạng hiệu suất thành tựu nghiên cứu; nghĩa là xem xét số bài báo bình quân trên mỗi giảng viên hoặc trên nguồn lực nghiên cứu. Cách tiếp cận này giúp nhận diện những cơ sở có hiệu quả nghiên cứu cao dù quy mô nhỏ, khuyến khích nâng cao năng suất và chất lượng công bố, đồng thời tạo cơ sở cho phân bổ nguồn lực và chính sách hỗ trợ nghiên cứu minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế.

3710394214529949678.jpg
Tiến sĩ Lê Văn Út - Trợ lý Chủ tịch Hội đồng trường về Nghiên cứu khoa học & Trưởng nhóm Nhóm Nghiên cứu Đo lường Khoa học và Chính sách Quản trị Nghiên cứu (SARAP), Trường Đại học Văn Lang.

Xếp hạng SARAP Ranking về hiệu suất thành tựu bài báo nghiên cứu

Thực tiễn cho thấy, các cơ sở giáo dục đại học đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động nghiên cứu khoa học quốc gia. Sự ra đời của Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, cùng với Nghị quyết số 71-NQ/TW ngày 22/8/2025 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo, đã và đang tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học trong các cơ sở giáo dục đại học phát triển.

Trong bối cảnh đó, việc đối sánh và xếp hạng thành tựu nghiên cứu của các cơ sở giáo dục đại học trở nên cần thiết, nhằm phục vụ cho chiến lược quản trị nghiên cứu và phát triển của từng cơ sở cũng như của toàn hệ thống giáo dục đại học.

Ngày 30/7/2025, bảng xếp hạng thành tựu bài báo nghiên cứu của các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam trong nửa đầu năm 2025 đã được công bố, ký hiệu SARAP Ranking 2025-0.5. Kết quả cho thấy, trong tổng số 264 cơ sở giáo dục đại học trên cả nước, có 68 cơ sở được xếp hạng trong SARAP Ranking 2025-0.5 [Ut2025-1].

Kết quả của SARAP Ranking 2025-0.5 đã nhận được sự quan tâm rộng rãi trong cả nước [VOV2, TT]. Đặc biệt, kết quả này đã được đưa vào Báo cáo Hội nghị Giáo dục đại học năm 2025 do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì vào ngày 18/9/2025 [GDĐT].

Mặt khác, Thông tư số 01/2024/TT-BGDĐT ngày 05/02/2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Tiêu chuẩn 6 về nghiên cứu và đổi mới sáng tạo, trong đó quy định năng lực nghiên cứu và đổi mới sáng tạo được thể hiện qua nguồn thu từ các hoạt động này và kết quả công bố khoa học. Đáng chú ý, Tiêu chí 6.2 của Thông tư nêu rõ: “Số lượng công bố khoa học và công nghệ tính bình quân trên một giảng viên toàn thời gian không thấp hơn 0,3 bài/năm; riêng đối với cơ sở giáo dục đại học có đào tạo tiến sĩ không phải trường đào tạo ngành đặc thù không thấp hơn 0,6 bài/năm trong đó số bài có trong danh mục Web of Science hoặc Scopus (có tính trọng số theo lĩnh vực) không thấp hơn 0,3 bài/năm”.

Điều này cho thấy, việc xem xét hiệu suất công bố khoa học của các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam là rất cần thiết, đồng thời bảo đảm sự tuân thủ Thông tư số 01/2024/TT-BGDĐT ngày 05/02/2024 [Ut2025-2].

Thực tế, kết quả xếp hạng hiệu suất thành tựu bài báo nghiên cứu của các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam đã được công bố trong thời gian qua, mang lại nhiều kết quả đối sánh hữu ích và đặc biệt đã được chuyển giao thành chính sách quản trị nghiên cứu [Ut2025-2, GDVN, Ut2024].

Từ đó, tiếp nối SARAP Ranking 2025-0.5, có thể thấy cần thiết phải xây dựng bảng xếp hạng hiệu suất công bố bài báo nghiên cứu của các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam trong nửa đầu năm 2025, ký hiệu SARAP Ranking 2025-0.5-E.

hieu-suat-bai-bao-nghien-cuu.jpg

Phương pháp và dữ liệu xếp hạng SARAP Ranking 2025-0.5-E

Theo [Ut2025-1], chỉ có 68 trong tổng số 264 cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam được xếp hạng trong SARAP Ranking 2025-0.5, và chỉ những cơ sở giáo dục đại học này mới được xem xét trong SARAP Ranking 2025-0.5-E.

Dữ liệu về thành tựu bài báo nghiên cứu sử dụng trong SARAP Ranking 2025-0.5-E được lấy từ số lượng bài báo nghiên cứu chuẩn WoS (Mỹ) của các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam trong nửa đầu năm 2025 [Ut2025-1].

Dữ liệu về giảng viên cơ hữu của các cơ sở giáo dục đại học được tính theo tổng số giảng viên được ghi nhận vào cuối năm 2023 hoặc năm 2024. Đây là cơ sở quan trọng để xác định lực lượng giảng viên có khả năng công bố bài báo nghiên cứu WoS trong nửa đầu năm 2025.

Đối với những cơ sở giáo dục đại học có dữ liệu giảng viên không rõ ràng, số liệu được thu thập từ các nguồn mà cơ sở đó đã cung cấp cho các bảng xếp hạng đại học quốc tế uy tín như THE hoặc QS. Những cơ sở giáo dục đại học không có dữ liệu ba công khai hoặc báo cáo thường niên liên quan đến giảng viên cơ hữu, hoặc có dữ liệu không thống nhất giữa các nguồn (đề án tuyển sinh, ba công khai tiếng Việt, thông tin tiếng Anh), sẽ không được đưa vào SARAP Ranking 2025-0.5-E. Tổng cộng có 04 cơ sở giáo dục đại học thuộc nhóm này.

Hiệu suất thành tựu bài báo nghiên cứu chuẩn WoS (Mỹ) của các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam trong nửa đầu năm 2025, ký hiệu là E*, được tính bằng tích của E với hệ số điều chỉnh độ lệch giữa số lượng tạp chí Scopus (Hà Lan) và WoS, nhân với 2, trong đó E là tỷ lệ giữa số bài báo WoS và số giảng viên cơ hữu của mỗi cơ sở giáo dục đại học.

Kết quả xếp hạng SARAP Ranking 2025-0.5-E

Với dữ liệu và phương pháp đã được trình bày ở trên, sau khi xem xét toàn bộ 264 cơ sở giáo dục đại học, kết quả cho thấy có 64 cơ sở giáo dục đại học được xếp vào SARAP Ranking 2025-0.5-E và được chia thành 43 hạng, do có một số trường hợp đồng hạng.

Tốp 10 cơ sở giáo dục đại học Việt Nam trong SARAP Ranking 2025-0.5-E có sự thay đổi đáng kể so với kết quả cùng kỳ về số lượng bài báo nghiên cứu WoS, cụ thể gồm: Trường Đại học VinUni, Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội, Đại học Duy Tân, Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Tôn Đức Thắng, Đại học Phenikaa, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh và Trường Đại học Y Hà Nội.

Như vậy, hai cơ sở giáo dục đại học được xếp hạng 1 và 2 theo SARAP Ranking 2025-0.5 đã lùi xuống hạng 14 và hạng 18, tương ứng là Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh và Đại học Quốc gia Hà Nội. Điều đáng chú ý là 6 cơ sở giáo dục đại học vẫn duy trì vị trí trong tốp 10 về hiệu suất công bố nghiên cứu.

Hai cơ sở dẫn đầu gồm Trường Đại học VinUni và Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội.

Đáng ghi nhận, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh đã vượt qua nhiều cơ sở khác để lần đầu tiên lọt vào tốp 10 của SARAP Ranking. Thực tế, cơ sở này đã có sự điều chỉnh quan trọng và chính xác về số lượng giảng viên cơ hữu so với các năm trước, đồng thời đã thông báo và cập nhật dữ liệu với SARAP Ranking.

Khi đối sánh về hiệu suất bài báo nghiên cứu, việc thứ hạng của các cơ sở giáo dục đại học thay đổi là điều hoàn toàn bình thường, đặc biệt đối với những cơ sở có quy mô giảng viên cơ hữu quá nhỏ hoặc quá lớn.

Dưới đây là kết quả xếp hạng của 64 cơ sở giáo dục đại học được đưa vào SARAP Ranking 2025-0.5-E:

Hạng
Cơ sở giáo dục đại học
WoS
GV
E
E*
1
Trường Đại học VinUni
97
77
1.26
4.93
2
Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội
61
106
0.58
2.25
3
Đại học Duy Tân
355
889
0.40
1.56
4
Đại học Bách khoa Hà Nội
373
1069
0.35
1.37
5
Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
202
633
0.32
1.25
6
Trường Đại học Tôn Đức Thắng
218
696
0.31
1.23
7
Đại học Phenikaa
218
757
0.29
1.13
8
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
174
669
0.26
1.02
9
Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
256
996
0.26
1.01
10
Trường Đại học Y Hà Nội
200
852
0.23
0.92
11
Trường Đại học Cần Thơ
231
1104
0.21
0.82
12
Trường Đại học Dược Hà Nội
37
178
0.21
0.81
13
Trường Đại học Việt Đức
31
166
0.19
0.73
14
Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
850
4599
0.18
0.72
15
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
201
1121
0.18
0.70
16
Trường Đại học Y tế Công cộng
27
157
0.17
0.67
17
Đại học Kinh tế Quốc dân
126
750
0.17
0.66
18
Đại học Quốc gia Hà Nội
510
3344
0.15
0.60
19
Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh
98
666
0.15
0.58
20
Trường Đại học Y dược Cần Thơ
70
487
0.14
0.56
21
Trường Đại học Thủy Lợi
89
665
0.13
0.52
21
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
189
1430
0.13
0.52
22
Trường Đại học Nông lâm TP. Hồ Chí Minh
89
689
0.13
0.51
23
Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai
47
375
0.13
0.49
23
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
109
878
0.12
0.49
24
Trường Đại học Vinh
67
550
0.12
0.48
25
Trường Đại học Nha Trang
54
458
0.12
0.46
26
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
56
484
0.12
0.45
26
Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
53
459
0.12
0.45
27
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
64
576
0.11
0.43
28
Đại học Huế
225
2226
0.10
0.40
29
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
121
1233
0.10
0.38
29
Trường Đại học Văn Lang
203
2077
0.10
0.38
29
Trường Đại học Thương mại
50
514
0.10
0.38
29
Trường Đại học Tài chính - Marketing
41
424
0.10
0.38
30
Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh
56
593
0.09
0.37
31
Trường Đại học Kiên Giang
20
217
0.09
0.36
32
Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
112
1328
0.08
0.33
33
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
33
400
0.08
0.32
33
Trường Đại học Điện Lực
37
455
0.08
0.32
33
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
91
1121
0.08
0.32
33
Trường Đại học Sài Gòn
43
534
0.08
0.32
34
Trường Đại học Xây dựng Hà Nội
58
730
0.08
0.31
34
Trường Đại học FPT
136
1714
0.08
0.31
35
Trường Đại học Hồng Đức
31
413
0.08
0.29
35
Trường Đại học Đà Lạt
23
313
0.07
0.29
36
Trường Đại học Y dược Hải Phòng
32
443
0.07
0.28
36
Đại học Thái Nguyên
173
2426
0.07
0.28
37
Đại học Đà Nẵng
177
2564
0.07
0.27
37
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
95
1380
0.07
0.27
38
Học viện Ngân hàng
22
327
0.07
0.26
38
Trường Đại học Thủ Dầu Một
58
868
0.07
0.26
39
Trường Đại học Thăng Long
28
430
0.07
0.25
39
Trường Đại học Quy Nhơn
31
486
0.06
0.25
39
Trường Đại học Tây Nguyên
27
426
0.06
0.25
39
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam
37
586
0.06
0.25
40
Trường Đại học Công nghệ giao thông vận tải
37
618
0.06
0.23
40
Trường Đại học Đồng Tháp
32
536
0.06
0.23
41
Trường Đại học Ngoại thương
34
598
0.06
0.22
41
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
28
507
0.06
0.22
41
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
28
508
0.06
0.22
42
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
39
1073
0.04
0.14
42
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
21
579
0.04
0.14
43
Trường Đại học Nam Cần Thơ
24
1072
0.02
0.09

SARAP Ranking 2025-0.5-E

Thay lời kết

Kết quả xếp hạng SARAP Ranking 2025-0.5-E phản ánh một khía cạnh rất quan trọng trong thành tựu nghiên cứu của các cơ sở giáo dục đại học. Thực tế cho thấy, những cơ sở giáo dục đại học có quy mô giảng viên lớn thì thường có thành tựu nghiên cứu phong phú về số lượng. Trong bối cảnh đó, đối sánh theo hiệu suất công bố có thể góp phần đảm bảo sự công bằng giữa các cơ sở giáo dục đại học.

Một vấn đề đáng chú ý khác được nêu ra từ SARAP Ranking 2025-0.5-E là mức độ tương quan giữa thứ hạng và chất lượng học thuật của các cơ sở giáo dục đại học. Điều này cho thấy cần hướng tới chiến lược phát triển và xếp hạng bền vững, vốn là trách nhiệm cốt lõi của từng cơ sở giáo dục đại học.

Để đạt được sự hài hòa giữa thành tựu nghiên cứu khoa học và chất lượng học thuật, các cơ sở giáo dục đại học cần đẩy mạnh chiến lược chuyển giao và tạo ra giá trị thực, thay vì chỉ tập trung vào tăng số lượng hoặc hiệu suất bài báo khoa học [Ut2025-1].

Chắc chắn rằng, kết quả đối sánh của SARAP Ranking 2025-0.5-E là một kênh thông tin hữu ích đối với các cơ quan quản lý giáo dục đại học và các cơ sở giáo dục đại học, giúp họ có cái nhìn khách quan hơn về hiệu suất công bố khoa học trong toàn hệ thống. Từ đó, các cơ sở giáo dục đại học có thể điều chỉnh chiến lược phát triển nghiên cứu theo hướng hiệu quả và bền vững hơn.

Cảm tạ: Tác giả xin chân thành cảm ơn CN. Lê Đặng Hoài Phúc, ThS. Trịnh Minh Tuấn và ThS. Thân Đức Dũng đã có những hỗ trợ kỹ thuật quý báu trong quá trình chuẩn bị cho SARAP Ranking 2025-0.5-E.

Tài liệu tham khảo

[Ut2025-1] Lê Văn Út (2025); Xếp hạng thành tựu bài báo nghiên cứu của các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam nửa đầu năm 2025; Tạp chí điện tử Giáo dục Việt Nam, Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng Việt Nam, 30/7/2025.

[VOV2] Thu Lương (2025); Nhiều cơ sở giáo dục ĐH bứt phá về số lượng bài báo khoa học; Đài Tiếng nói Việt Nam (VOV2), 06/08/2025.

[TT] Mỹ Dung (2025); ĐH Quốc gia TP.HCM dẫn đầu bảng xếp hạng SARAP về thành tựu bài báo nghiên cứu nửa đầu năm 2025; Tuổi Trẻ, Thành Đoàn TP.HCM, 04/08/2025.

[GDĐT] Báo cáo Hội nghị giáo dục đại học năm 2025, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2025.

[Ut2025-2] Lê Văn Út (2025); Xếp hạng hiệu suất công bố bài báo nghiên cứu của các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam năm 2024, Đại biểu Nhân dân, Văn phòng Quốc hội, 20/07/2025.

[GDVN] Thi Thi (2024); Xếp hạng hiệu suất công bố khoa học của một số CSGDĐH nửa đầu năm 2024, 14/12/2024.

[Ut2024] Lê Văn Út (2024); Xếp hạng hiệu suất thành tựu bài báo nghiên cứu của các đại học Việt Nam trong nửa đầu năm 2024; Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Bộ Khoa học & Công nghệ, 13/12/2024.

[GV] Lê Đặng Hoài Phúc, Trịnh Minh Tuấn, Lê Văn Út (2025); Dữ liệu giảng viên cơ hữu cuối năm 2023 hoặc năm 2024 của các cơ sở giáo dục Việt Nam trong SARAP Ranking 2025-0.5, 15/10/2025.

Tiến sĩ Lê Văn Út - Trợ lý Chủ tịch Hội đồng trường về Nghiên cứu khoa học & Trưởng nhóm Nhóm Nghiên cứu Đo lường Khoa học và Chính sách Quản trị Nghiên cứu (SARAP), Trường Đại học Văn Lang