1. Bênh sâu răng: Bệnh sâu răng chính là sự tiêu huỷ tổ chức cứng của răng (bao gồm men răng và ngà răng), tạo nên lỗ hổng trên bề mặt răng. Nguyên nhân gây bệnh sâu răng là vi khuẩn, đường trong thức ăn và thời gian để vi khuẩn và đường tồn tại trong miệng. |
Triệu chứng: Thông thường khó nhận biết vì khi các lỗ sâu răng xuất hiện thì bệnh đã tiến triển được một thời gian dài, khi thấy đau là sâu răng đã bước sang giai đoạn trầm trọng. Nếu không điều trị thì tuỷ răng sẽ chết và có thể phát sinh những biến chứng như viêm quanh cuống răng, viêm xương, viêm hạch... |
Điều trị: Dùng vật liệu hàn để bịt kín lỗ sâu răng, ngăn không cho vi khuẩn hoặc các tác nhân bên ngoài như nhiệt độ, hoá chất tấn công, huỷ hoại tuỷ răng. Có 3 loại vật liệu được sử dụng nhiều nhất trong hàn răng là Composite, Glassionomer (Fuji), Amalgam. |
2. Bệnh viêm lợi: Nguyên nhân do vi khuẩn ở trong mảng bám răng hoặc cao răng tồn tại lâu trong miệng. Vi khuẩn ở mảng bám tồn tại càng lâu thì mức độ nghiêm trọng mà chúng có thể gây ra càng lớn. |
Triệu chứng: Lợi của người bệnh bị sưng đỏ, dễ chảy máu, đặc biệt là khi đánh răng. |
Điều trị bệnh có thể điều trị bằng cách đánh răng, dùng chỉ tơ nha khoa và thường xuyên xúc miệng nước muối, chấm thuốc Sindolor. Lợi của bệnh nhân sẽ có khả năng khôi phục lại trạng thái khoẻ mạnh ban đầu. |
3. Bệnh viêm quanh răng: Khi bệnh viêm lợi không được quan tâm và điều trị thì sẽ phát triển thành bệnh viêm quanh răng. Lợi sẽ dần dần tụt khỏi răng, tạo nên những túi lợi sâu, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển và làm trầm trọng thêm mức độ của bệnh. Không những thế, bệnh còn làm cho xương và dây chằng bao bọc quanh răng cũng bị tiêu huỷ dần, khiến cho răng không có chỗ dựa, trở nên lung lay và cuối cùng sẽ rụng. |
Dấu hiệu của bệnh viêm quanh răng: hôi miệng, sưng, đỏ lợi, chảy máu lợi, cảm giác đau khi nhai, răng lung lay... |
4. Chứng chảy máu chân răng: Nguyên nhân: Chăm sóc vệ sinh răng không tốt dẫn đến viêm lợi, đánh răng không đúng cách làm tổn thương lợi... |
Triệu chứng: Chân răng sưng, đỏ, đau. Khi nói hay thở, miệng có mùi hôi, chân răng sưng, răng dễ lung lay, động vào răng không đau nhưng đau vùng lợi xung quanh. |
Phòng bệnh: Đánh răng sau bữa ăn và xúc miệng bằng nước đun sôi để nguội hoặc nước muối pha loãng. |
5. Cao răng: Cao răng là mảng bám đã được vôi hoá bởi các hợp chất canxi trong nước bọt, thường tập trung ở cổ răng. Bề mặt gồ ghề của cao răng chính là nơi lý tưởng để vi khuẩn phát triển. Nếu để lâu, cao răng phát triển dần về kích thước, lan dần xuống phía dưới chân răng, đẩy lợi tụt xuống, dần dần gây bệnh quanh chân răng, rụng răng. Thông thường mảng bám cần tồn tại trong miệng khoảng 1 tuần để biến thành cao răng. |
Vì vậy, nếu vệ sinh răng miệng thường xuyên thì cao răng sẽ không còn cơ hội hình thành. Định kỳ 6 tháng đến 1 năm nên lấy cao răng. |
6. Răng khôn mọc lệch: Chúng ta có 4 răng khôn (2 răng ở hàm trên và 2 răng ở hàm dưới). Do không đủ khoảng trống để mọc lên theo hướng bình thường, răng tự tìm cho mình một con đường khác để mọc như: mọc ngược về phía xương hàm hoặc đâm thẳng về phía răng hàm ở bên cạnh hay nhú lên khỏi lợi được một phần và ngừng lại vĩnh viễn. |
Răng khôn mọc lệch khiến người bệnh sốt cao, mệt mỏi, đau vòm miệng, sâu răng, viêm lợi. |
Răng khôn mọc lệch cần phải phẫu thuật để tránh những rắc rối như huỷ hoại xương và răng xung quanh. |
7. Hôi miệng: Hôi miệng hay hơi thở có mùi hôi vốn được xem là một vấn đề tế nhị, khó nói ra. Nhưng ngày nay khi nó được bàn luận công khai hơn thì mới khám phá ra rằng đó là mối quan tâm rất lớn của những người mắc phải và thậm chí ở một số người, nó trở thành nỗi đau dai dẳng vì đây thật sự là cản trở đáng kể cho sự thành công trong giao tiếp xã hội. |
Nguyên nhân chính của hôi miệng là những hợp chất dễ bay hơi, mà đặc biệt là những hợp chất bay hơi chứa lưu huỳnh, được tạo thành từ quá trình chuyển hóa các chất bã có trong xoang miệng (ví dụ như mảnh vụn thức ăn, tế bào bị bong tróc, xác vi khuẩn, v.v) dưới tác dụng của một số vi khuẩn kỵ khí, Gr(-). |
Năm Hải (TH)