Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công bố dự thảo Thông tư về mã số, bổ nhiệm và xếp lương cho nhà giáo, trong đó dự kiến thay thế cách “chia hạng” I, II, III hiện hành của giáo viên mầm non, phổ thông bằng khung chức danh nghề nghiệp mới (giáo viên — giáo viên chính — giáo viên cao cấp). [1]
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đang lấy ý kiến góp ý dự thảo Thông tư quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, trong đó dự kiến chuẩn nghề nghiệp của giáo viên phổ thông, giáo viên chính, giáo viên cao cấp ở từng cấp học. [2]
Theo đó, dự kiến từ ngày 01/01/2026 khi Luật Nhà giáo có hiệu lực, nhà giáo sẽ chuyển đổi hưởng lương mới không còn chia thành các hạng I, II, III hiện nay, tuy nhiên với các dự thảo gần đây, dự kiến lương mới không khác gì chia hạng cũng gây nhiều băn khoăn, tâm tư trong đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý.

Dự kiến bổ nhiệm lương mới gồm 3 bậc giống 3 hạng hiện nay
Tại dự thảo Thông tư về mã số, bổ nhiệm và xếp lương cho nhà giáo, dự kiến việc bổ nhiệm từ lương hiện hành sang lương mới từ 3 hạng I, II, III chuyển sang giáo viên cao cấp, giáo viên chính và giáo viên cũng không khác so với 3 hạng, chỉ có thay đổi nhỏ ở hệ số lương. Cụ thể:
Xếp lương hiện nay | Dự thảo mã số, xếp lương mới | Điểm khác nhau | |
Giáo viên mầm non | Giáo viên mầm non hạng III - Mã số V.07.02.26; xếp lương viên chức loại A0, từ hệ số lương 2,1 đến hệ số lương 4,89; Giáo viên mầm non hạng II - Mã số V.07.02.25; Xếp lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; Giáo viên mầm non hạng I - Mã số V.07.02.24 xếp lương viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38 | Giáo viên mầm non - Mã số V.07.02.26 xếp lương viên chức loại A0, từ hệ số lương 2,1 đến hệ số lương 4,89; Giáo viên mầm non chính - Mã số V.07.02.25 xếp lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; Giáo viên mầm non cao cấp - Mã số V.07.02.24 xếp lương viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38. | Đối với giáo viên mầm non dự kiến bổ nhiệm từ 3 hạng hiện nay sang lương mới giữ nguyên như chia hạng cả về hệ số lương, mã số. |
Giáo viên tiểu học | Giáo viên tiểu học hạng III - Mã số V.07.03.29; xếp lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; Giáo viên tiểu học hạng II - Mã số V.07.03.28; xếp lương viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38; Giáo viên tiểu học hạng I - Mã số V.07.03.27 xếp lương viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78. | Giáo viên tiểu học - Mã số V.07.03.29 xếp lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; Giáo viên tiểu học chính - Mã số V.07.03.28 xếp lương viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38 Giáo viên tiểu học cao cấp - Mã số V.07.03.27 xếp lương viên chức loại A3, nhóm A3.2, từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55 | Giáo viên, giáo viên chính tiểu học giữ nguyên mã số, hệ số lương so với giáo viên tiểu học hạng III, II hiện nay. Giáo viên tiểu học cao cấp hệ số lương cao hơn giáo viên hạng I |
Giáo viên trung học cơ sở | Giáo viên trung học cơ sở hạng III - Mã số V.07.04.32, áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; Giáo viên trung học cơ sở hạng II - Mã số V.07.04.31 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38; Giáo viên trung học cơ sở hạng I - Mã số V.07.04.30, áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,4 đến hệ số lương 6,78. | Giáo viên trung học cơ sở - Mã số V.07.04.32 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98 Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở chính - Mã số V.07.04.31, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38; Giáo viên trung học cơ sở cao cấp - Mã số V.07.04.30, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm A3.2, từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55. | Giáo viên, giáo viên chính trung học cơ sở giữ nguyên mã số, hệ số lương so với giáo viên trung học cơ sở hạng III, II hiện nay. Giáo viên trung học cơ sở cao cấp hệ số lương cao hơn giáo viên hạng I |
Giáo viên trung học phổ thông | Giáo viên trung học phổ thông hạng III - Mã số V.07.05.15, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; Giáo viên trung học phổ thông hạng II - Mã số V.07.05.14, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38; Giáo viên trung học phổ thông hạng I - Mã số V.07.04.13, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78. | Giáo viên trung học phổ thông - Mã số V.07.05.15, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; Giáo viên trung học phổ thông chính - Mã số V.07.05.14, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78 Giáo viên trung học phổ thông cao cấp - Mã số V.07.05.13, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm A3.2, từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55 | Giống nhau Giáo viên trung học phổ thông chính, cao cấp có tăng hệ số lương so với giáo viên hạng II, I hiện nay |
Từ bảng trên, có thể thấy, về mã số dự kiến từ giáo viên hạng I, II, III sang giáo viên mầm non, phổ thông, giáo viên chính, giáo viên cao cấp giữ nguyên mã số, không thay đổi.
Về hệ số lương có thay đổi nhỏ, tăng lên so với các hạng hiện nay, dự kiến tăng chủ yếu ở giáo viên cao cấp lên 5,75 đến 7,55, các nhóm còn lại cơ bản giữ nguyên.
Dự thảo tiêu chuẩn chức danh mới các tiêu chuẩn cùng gần giống chia các hạng hiện nay
Hiện nay, giáo viên mầm non, phổ thông hạng I, II, III có các tiêu chuẩn về nhiệm vụ, đạo đức, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, trình độ đào tạo,….được quy định tại các Thông tư 01-04/2021/TT-BGDĐT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT và hợp nhất bằng các Văn bản hợp nhất 08-11/VBHN-BGDĐT.
Tại dự thảo Thông tư quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, trong đó dự kiến chuẩn nghề nghiệp của giáo viên phổ thông, giáo viên chính, giáo viên cao cấp ở từng cấp học.
Người viết nhận thấy các tiêu chuẩn của giáo viên mầm non, phổ thông hạng I, II, III cũng tương tự giáo viên, giáo viên chính, giáo viên cao cấp, không có sự thay đổi nhiều, chỉ có thay đổi phần nhỏ do thực hiện nhiệm vụ liên quan đến việc thay đổi địa giới hành chính, chính quyền 2 cấp, các nhiệm vụ của cấp huyện trước đây giờ chuyển thành nhiệm vụ cấp xã, và một số thay đổi kỹ thuật nhỏ.
Như vậy, dự kiến chức danh giáo viên, giáo viên chính, giáo viên cao cấp cơ bản không có sự khác biệt nhiều so với chia hạng hiện nay cả về mã số, hệ số lương tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp,… điều này cũng gây nhiều băn khoăn, theo Luật Nhà giáo bỏ chia hạng nhưng dự kiến lương mới không khác gì chia hạng. Điều này có thể sẽ tiếp tục tạo nên bất cập vì giáo viên cùng cấp học cùng thực hiện nhiệm vụ như nhau, nếu kiêm thêm nhiệm vụ khác thì đã được nhận thù lao hoặc phụ cấp hay giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ thì được thưởng danh hiệu lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua,…nếu tiếp tục chia làm “các hạng” mới thì các giáo viên chính, cao cấp lại được hưởng hệ số lương cao sẽ tiếp tục gây băn khoăn.
Tài liệu tham khảo:
[1] https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/toan-van-du-thao-thong-tu-quy-dinh-ma-so-bo-nhiem-va-xep-luong-doi-voi-nha-giao-119250918113028149.htm
[2] https://moet.gov.vn/van-ban/vbdt/Pages/default.aspx
(*) Văn phong, nội dung bài viết thể hiện góc nhìn, quan điểm của tác giả.