Ngao sống ở vùng nước lợ, bãi biển cạn. Ngao có nhiều loại: ngao vằn, ngao hoa, ngao trắng. Thịt ngao thơm ngon giàu dinh dưỡng. Trong 100g thịt ngao chứa 10,8g đạm, 1,6g chất béo, 4,6g carbonhydrate và các khoáng chất như: 37mg canxi, 82mg photpho, 14,2mg sắt, các loại vitamin: A, B1, B2, C và vitamin PP...
Đông y cho rằng: Ngao tính hàn, vị ngọt, bổ âm, sáng mắt, hoá đờm, ích tinh, bổ thận. Ngao còn dùng để rã rượu. Sau khi ăn ngao ta có cảm giác sảng khoái, đẩy lùi phiền muộn, bức bối. Ngao tươi khi ngâm vào nước muối nhạt há miệng nhả bùn, nếu không mở miệng là đã chết, phải loại bỏ.
Công dụng của con ngao với sức khỏe
1. Ngăn chặn bệnh Alzheimer
Từ lâu, nhóm vitamin B đã được biết đến là có vai trò quan trọng trong việc duy trì hệ thần kinh trung ương khỏe mạnh. Các nghiên cứu gần đây cho thấy, những người có nồng độ vitamin B12 trong cơ thể cao nhất là những người mắc bệnh Alzheimer ít nhất. Mà nguồn vitamin B12 có trong tự nhiên nhiều nhất không đâu khác chính là ngao. Do vậy, bạn nên tăng cường ăn ngao nếu muốn ngăn chặn bệnh mất trí nhớ.
2 . Ngăn chặn bệnh thiếu máu
Bạn cảm thấy cơ thể yếu và dễ mệt mỏi? Nguyên nhân có thể là do bạn mắc bệnh thiếu chất sắt. Như chúng ta biết, sắt giúp sản sinh hemoglobin từ đó mà tăng cường cung cấp lượng oxy cho các mô trong cơ thể. Phụ nữ mang thai, nuôi con cũng như người già và trẻ em thường thiếu chất sắt trong cơ thể. Do vậy, cần bổ sung bằng cách tăng tường ăn ngao để giúp tăng cường máu. Các chuyên gia xác định, cứ 100g ngao là có chứa 24mg chất sắt, tức nhiều hơn cả gan bò hay thị bò nướng.
3. Chống bệnh viêm khớp
Thiếu chất selen trong cơ thể là một trong những yếu tố góp phần tăng nguy cơ mắc bệnh viêm khớp. Selen là dinh dưỡng thiết yếu hoạt động cùng với các loại dinh dưỡng khác để chống lại những cơn căng thẳng do oxy hóa, một sự mất cân bằng dẫn đến tổn thương các khớp xương, cùng với cua, tôm, cá thì ngao là một trong những nguồn thực phẩm chứa nhiều chất selen nhất.
4. Tăng cường hệ miễn dịch
Khi bạn thiếu protein mà lại tránh không muốn ăn thịt nhiều, thì thực phẩm tốt nhất để thay thế đó chính là ngao. Cứ 100 gram ngao là đáp ứng được khoảng 50% lượng protein bạn cần mỗi ngày. Protein có vai trò quan trọng trong việc duy trì hệ miễn dịch hoạt động bình thường, từ đó giúp cơ thể chống lại những bệnh lây nhiễm. Lý do các chuyên gia thường khuyên vận động viên hay những người vận động nhiều nên tăng cường ăn ngao, hến vì chúng có chứa nhiều protein để đáp ứng nhu cầu của cơ thể.
5. Giúp điều tiết nồng độ đường trong máu
Ngao là thực phẩm giàu nguồn mangan, một loại khoáng chất đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nồng độ đường trong máu. Từ đó mà ngăn chặn bệnh tiểu đường. Mangan cũng cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển bình thường của xương. Đây là thành phần thiết yếu giúp tăng cường đậm đặc khoáng chất của xương tủy, đặc biệt là ở những phụ nữ hậu mãn kinh. Các nghiên cứu cho thấy, hầu hết phụ nữ hậu mãn kinh đều thiếu mangan, do vậy mà cần tăng cường ăn những thực phẩm như ngao.
6. Giúp răng lợi khỏe mạnh
Trái cây có chứa nguồn vitamin C nhiều nhất nhưng loại động vật thân mềm, trong đó có ngao, cũng chứa vitamin C không kém là bao. Vitamin C là nguồn dinh dưỡng thiết yếu đóng vai trò quan trọng trong việc làm lành vết thương, đồng thời giúp duy trì răng lợi khỏe mạnh.
7. Tốt cho tuyến giáp
Sở dĩ ăn ngao tốt cho tuyến giáp là bởi vì nó có chứa rất nhiều chất đồng, một loại khoáng chất có liên quan đến sự trao đổi chất ở tuyến giáp, đặc biệt là trong quá trình sản xuất và hấp thụ hooc môn.
8. Giàu chất riboflavin
Trong ngao rất giàu chất riboflavin-đây là dinh dưỡng có khả năng duy trì và bảo tồn chức năng hệ miễn dịch của cơ thể. Điều này giúp chống lại các tác động xấu mà có khả năng gây căng thẳng cho cơ thể. Mặt khác, riboflavin giúp ngăn chặn các triệu chứng khó chịu trên da như mụn trứng cá, chàm bội nhiễm. Ngoài ra, chất này còn đóng vai trò quan trọng cho sức khỏe mắt và làm giảm bớt các bệnh lý về mắt, đặc biệt là đối với bệnh tăng nhãn áp.
9. Giàu kali
Kali là loại dinh dưỡng giúp điều hòa cân bằng nước và điện giải, giúp duy trì hoạt động bình thường, đặc biệt là của hệ tim mạch, cơ bắp, tiêu hóa và tiết niệu. Các nghiên cứu gần đây cho thấy, kali giúp làm giảm huyết áp, tăng cường hoạt động hệ tiêu hóa, hô hấp, giảm bệnh hen phế quản…Trong ngao có chứa rất nhiều chất kali. Các nhà khoa học khuyên, khi bạn muốn tìm kiếm thực phẩm giúp chống lại huyết áp thì tốt nhất là ăn ngao.
10. Tốt cho người ăn kiêng và bệnh tim
Trong 100 ngao nấu thì có chứa khoảng 126 calo và 2 gram chất béo. Điều tốt hơn nữa là ngao giàu axit béo omega-3-một loại chất tốt cho tim mạch. Các nghiên cứu cho thấy rằng, cơ thể nhận được từ 250-500 miligram omega-3 mỗi ngày thì sẽ tốt cho sức khỏe của tim. Nếu bạn cảm thấy chán ngấy với dầu cá mỗi tuần thì hãy cho ngao vào thực đơn của bạn để thay đổi khẩu vị cũng như tác dụng chống bệnh. Còn một nghiên cứu đăng trên Tạp chí Dinh dưỡng lâm sàng Mỹ cho biết, ăn ngao mỗi tuần 2 lần sẽ giúp kiểm soát cân nặng và sức khỏe nói chung.
Bài thuốc chữa bệnh từ con ngao
1. Trị phù
Thịt ngao 200g. Ngao luộc cho há miệng, thịt ngao chấm với nước mắm gừng, dầu vừng để ăn.
2. Trị âm suy
Rau hẹ 250g, thịt ngao 250g. Dầu, hành, gừng, nước mắm đủ dùng. Rau hẹ cắt khúc, thịt ngao rửa sạch, hai thứ trên cho vào nồi rồi xào chín, nêm gia vị để ăn.
3. Trị bỏng
Vỏ ngao 200g, dầu vừng 50ml.Vỏ ngao đốt thành tro, nghiền thành bột, trộn với dầu vừng bôi lên vết thương.
4. Chữa thận hư
Thịt ngao 150g, đỗ trọng 20g, thỏ ty tử 20g, bạch truật 12g, kỷ tử 15g. Cho các vị thuốc vào túi, đổ 500ml nước sắc kỹ chắt lấy nước thuốc, bỏ bã. Cho thịt ngao vào cùng nước thuốc ninh cho chín, ăn thịt ngao, uống nước thuốc.
5. Chữa dương suy, ít tinh
Thịt ngao 300g, lá hẹ 100g, dầu ăn 50ml, gia vị, mỳ chính đủ dùng. Đổ dầu vào chảo, đun nóng già, cho ngao vào xào tới săn, lá hẹ rửa sạch, cắt khúc đảo cùng thịt ngao sau 5 phút bắc ra ăn nóng.
6. Chữa ho, có đờm
Thịt ngao 200g, gừng tươi 20g, vỏ quýt 20g, dầu ăn 50ml. Cho dầu ăn vào chảo đun đến sôi già, đổ thịt ngao vào xào tới săn, cho gừng tươi và vỏ quýt thái chỉ vào đảo cùng, sau 5 phút bắc ra ăn nóng.
Bên cạnh đó cần lưu ý, ngao tính hàn, nên người tì vị hàn hay đau bụng đi ngoài không nên ăn. Người bị cảm lạnh, phụ nữ đang kỳ kinh nguyệt hoặc sau khi sinh kỵ ăn.