Một vài suy nghĩ:
Xây dựng các thành phố trực thuộc Trung ương với mục đích nơi này trở thành “trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học, giáo dục, công nghiệp,…, vừa thu hút, vừa thúc đẩy sự phát triển của các địa phương vệ tinh” thì các thành phố này nên được bố trí tại các vùng miền phù hợp, cụ thể là trung du, miền núi phía Bắc, Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ, Tây Nguyên.
Không nên nâng cấp Bắc Ninh và Thừa Thiên Huế thành thành phố trực thuộc trung ương vì liền kề hai tỉnh đã có hai thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội và Đà Nẵng).
Nên chọn Thái Nguyên, một tỉnh Bắc Trung Bộ, Khánh Hòa nâng cấp thành thành phố trực thuộc Trung ương.
Nên chọn Thái Nguyên làm thành phố trực thuộc Trung ương (Ảnh: Baothainguyen.vn) |
Kiên quyết không để tồn tại các đơn vị hành chính cấp tỉnh diện tích chưa đến 5.000 km2 như quy định của Quốc hội. Giai đoạn trước mắt cần sáp nhập các đơn vị hành chính cấp tỉnh có diện tích dưới 2.000 km2. Đến năm 2030, thực hiện xong quy hoạch đơn vị hành chính cấp tỉnh theo Nghị quyết 1211 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Thực hiện ngay quan điểm nguyên tắc mà Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà đề xuất là “Một việc chỉ giao một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính”.
Nguyên tắc này cũng được Thủ tướng Chính phủ nói rõ: “Một cơ quan có thể làm nhiều việc nhưng một việc chỉ giao cho một cơ quan thực hiện”.
Theo tinh thần đó Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan duy nhất quản lý toàn bộ hoạt động Giáo dục và Đào tạo, nói cách khác cần chuyển hoạt động giáo dục nghề nghiệp từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về lại Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời ngành giáo dục chịu trách nhiệm quản lý nhân sự, ngân sách nhà nước giao cho ngành từ trung ương xuống địa phương.
Chính phủ nên thực hiện sớm nhất có thể quan điểm chỉ đạo của Đảng: “Khuyến khích sáp nhập, tăng quy mô các đơn vị hành chính các cấp ở những nơi có đủ điều kiện để nâng cao năng lực quản lý, điều hành và tăng cường các nguồn lực của địa phương và quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính các cấp”.
Thành tích phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học,… nhiệm kỳ vừa qua có nhiều mảng sáng được thừa nhận, thế nhưng vì sao đến cuối năm 2018, Thứ trưởng Nội vụ Trần Anh Tuấn vẫn phải nêu nhận định “Cán bộ không đủ năng lực để quán xuyến, mất đoàn kết nội bộ, mang tính vùng miền”?
Phát biểu nêu trên cho thấy một nghịch lý, rằng đất nước phát triển đi lên nhưng một bộ phận cán bộ lại không đủ năng lực quán xuyến, tức là tụt hậu so với đòi hỏi?
Vậy thực sự năng lực quản lý của bộ phận cán bộ này đi ngang hay đi xuống?
Nguyên nhân sự tụt hậu này có phải do việc chia tách quá nhanh và quá nhiều đơn vị hành chính khiến việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ không đồng bộ hay còn nguyên nhân khác là do “cả họ làm quan”, do “con cháu các cụ” hoặc “Trí tuệ” chỉ đứng hạng chót trong tiêu chí tuyển dụng nhân sự?
Tiền thuế dân đóng góp là hữu hạn, đất nước chưa giàu đã già với tuổi thọ trung bình là trên 73 và cứ 32 người dân (tính cả trẻ em mới sinh) phải nuôi một cán bộ, công chức.
Tình trạng “Miệng ăn núi lở” thấy nhãn tiền.
Người viết tin rằng nhiệm kỳ hiện tại, một khi Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã nói chuyện sáp nhập đơn vị hành chính cả ba cấp thì chắc chắn sẽ làm, chỉ hơi tiếc là chưa thấy các vị lãnh đạo nêu chỉ tiêu nhiệm kỳ này sẽ giảm được bao nhiêu đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh.
Tài liệu tham khảo:
[1] https://dangcongsan.vn/xay-dung-dang/sap-nhap-ha-tay-vao-ha-noi-cac-dia-phuong-khac-tai-sao-khong-493420.html
[2] https://www.moha.gov.vn/danh-muc/linh-vuc-can-bo-cong-chuc-vien-chuc-nha-nuoc-27282.html
[3] https://vietnamnet.vn/vn/thoi-su/chinh-tri/bo-bien-che-de-giam-ganh-nang-11-trieu-nguoi-an-luong-309270.html
[4] https://nhandan.com.vn/tin-tuc-su-kien/tiep-tuc-xay-dung-bo-may-hanh-chinh-nha-nuoc-tinh-gon-hoat-dong-hieu-luc-hieu-qua-theo-tinh-than-nghi-quyet-dai-hoi-xiii-cua-dang-643786/
[5] https://vietnamnet.vn/vn/thoi-su/chinh-tri/bo-truong-pham-thi-thanh-tra-to-chuc-hop-ly-bo-da-nganh-de-tinh-gon-bo-may-730113.html
[6] https://vietnamnet.vn/vn/thoi-su/chinh-tri/thu-tuong-nghien-cuu-thi-diem-sap-nhap-tinh-khong-thuc-hien-cap-ham-731963.html
[7] https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/media-story/-/asset_publisher/V8hhp4dK31Gf/content/mot-so-van-de-ly-luan-ve-mo-hinh-to-chuc-thanh-pho-thuoc-thanh-pho-truc-thuoc-trung-uong
Phụ lục: Đơn vị hành chính cấp tỉnh, diện tích, dân số và số đơn vị hành chính cấp huyện
Thứ tự |
Tên tỉnh |
Khu vực |
Dân số người |
Diện tích km2 |
Số dvhc cấp huyện |
1 |
Hà Tĩnh |
Bắc Trung Bộ |
1.288.866 |
5.990,7 |
13 |
2 |
Nghệ An |
Bắc Trung Bộ |
3.327.791 |
16.493,7 |
21 |
3 |
Quảng Bình |
Bắc Trung Bộ |
895.43 |
8.065,3 |
8 |
4 |
Quảng Trị |
Bắc Trung Bộ |
632.375 |
4.739,8 |
10 |
5 |
Thanh Hóa |
Bắc Trung Bộ |
3.640.128 |
11.114,7 |
27 |
6 |
Bắc Giang |
Đông Bắc Bộ |
1.803.950 |
3.851,4 |
10 |
7 |
Bắc Kạn |
Đông Bắc Bộ |
313.905 |
4.860 |
8 |
8 |
Cao Bằng |
Đông Bắc Bộ |
530.341 |
6.700,3 |
10 |
9 |
Hà Giang |
Đông Bắc Bộ |
854.679 |
7.929,5 |
11 |
10 |
Lạng Sơn |
Đông Bắc Bộ |
781.655 |
8.310,2 |
11 |
11 |
Phú Thọ |
Đông Bắc Bộ |
1.463.726 |
3.534,6 |
13 |
12 |
Quảng Ninh |
Đông Bắc Bộ |
1.320.324 |
6.177,7 |
13 |
13 |
Thái Nguyên |
Đông Bắc Bộ |
1.286.751 |
3.536,4 |
9 |
14 |
Tuyên Quang |
Đông Bắc Bộ |
784.811 |
5.867,9 |
7 |
15 |
An Giang |
Đồng bằng sông Cửu Long |
1.908.352 |
3.536,7 |
11 |
16 |
Bạc Liêu |
Đồng bằng sông Cửu Long |
907.236 |
2.669 |
7 |
17 |
Bến Tre |
Đồng bằng sông Cửu Long |
1.288.463 |
2.394,6 |
9 |
18 |
Cà Mau |
Đồng bằng sông Cửu Long |
1.194.476 |
5.294,8 |
9 |
19 |
Cần Thơ |
Đồng bằng sông Cửu Long |
1.235.171 |
1.439,2 |
9 |
20 |
Đồng Tháp |
Đồng bằng sông Cửu Long |
1.599.504 |
3.383,8 |
12 |
21 |
Hậu Giang |
Đồng bằng sông Cửu Long |
733.017 |
1.621,8 |
8 |
22 |
Kiên Giang |
Đồng bằng sông Cửu Long |
1.723.067 |
6.348,8 |
15 |
23 |
Long An |
Đồng bằng sông Cửu Long |
1.688.547 |
4.490,2 |
15 |
24 |
Sóc Trăng |
Đồng bằng sông Cửu Long |
1.199.653 |
3.311,8 |
11 |
25 |
Tiền Giang |
Đồng bằng sông Cửu Long |
1.764.185 |
2.510,5 |
11 |
26 |
Trà Vinh |
Đồng bằng sông Cửu Long |
1.009.168 |
2.358,2 |
9 |
27 |
Vĩnh Long |
Đồng bằng sông Cửu Long |
1.022.791 |
1.475 |
8 |
28 |
Bắc Ninh |
Đồng bằng sông Hồng |
1.368.840 |
822,7 |
8 |
29 |
Hà Nam |
Đồng bằng sông Hồng |
852.8 |
860,9 |
6 |
30 |
Hà Nội |
Đồng bằng sông Hồng |
8.053.663 |
3.358,9 |
30 |
31 |
Hải Dương |
Đồng bằng sông Hồng |
1.892.254 |
1.668,2 |
12 |
32 |
Hải Phòng |
Đồng bằng sông Hồng |
1.837.173 |
1.561,8 |
15 |
33 |
Hưng Yên |
Đồng bằng sông Hồng |
1.252.731 |
930,2 |
10 |
34 |
Nam Định |
Đồng bằng sông Hồng |
1.780.393 |
1.668 |
10 |
35 |
Ninh Bình |
Đồng bằng sông Hồng |
982.487 |
1.387 |
8 |
36 |
Thái Bình |
Đồng bằng sông Hồng |
1.860.447 |
1.570,5 |
8 |
37 |
Vĩnh Phúc |
Đồng bằng sông Hồng |
1.154.154 |
1.235,2 |
9 |
38 |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
Đông Nam Bộ |
1.148.313 |
1.980,8 |
8 |
39 |
Bình Dương |
Đông Nam Bộ |
2.426.561 |
2.694,7 |
9 |
40 |
Bình Phước |
Đông Nam Bộ |
994.679 |
6.877 |
11 |
41 |
Đồng Nai |
Đông Nam Bộ |
3.097.107 |
5.905,7 |
11 |
42 |
TP. Hồ Chí Minh |
Đông Nam Bộ |
8.993.082 |
2.061 |
22 |
43 |
Tây Ninh |
Đông Nam Bộ |
1.169.165 |
4.041,4 |
9 |
44 |
Bình Định |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
1.486.918 |
6.066,2 |
11 |
45 |
Bình Thuận |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
1.230.808 |
7.812,8 |
10 |
46 |
Đà Nẵng |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
1.134.310 |
1.284,9 |
8 |
47 |
Khánh Hòa |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
1.231.107 |
5.137,8 |
9 |
48 |
Ninh Thuận |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
590.467 |
3.355,3 |
7 |
49 |
Phú Yên |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
961.152 |
5.023,4 |
9 |
50 |
Quảng Nam |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
1.495.812 |
10.574,7 |
18 |
51 |
Quảng Ngãi |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
1.231.697 |
5.135,2 |
13 |
52 |
Thừa Thiên Huế |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
1.128.620 |
5.048,2 |
9 |
53 |
Điện Biên |
Tây Bắc Bộ |
598.856 |
9.541 |
10 |
54 |
Hòa Bình |
Tây Bắc Bộ |
854.131 |
4.591 |
10 |
55 |
Lai Châu |
Tây Bắc Bộ |
460.196 |
9.068,8 |
8 |
56 |
Lào Cai |
Tây Bắc Bộ |
730.42 |
6.364 |
9 |
57 |
Sơn La |
Tây Bắc Bộ |
1.248.415 |
14.123,5 |
12 |
58 |
Yên Bái |
Tây Bắc Bộ |
821.03 |
6.887,7 |
9 |
59 |
Đắk Lắk |
Tây Nguyên |
1.869.322 |
13.030,5 |
15 |
60 |
Đắk Nông |
Tây Nguyên |
622.168 |
6.509,3 |
8 |
61 |
Gia Lai |
Tây Nguyên |
1.513.847 |
15.510,8 |
17 |
62 |
Kon Tum |
Tây Nguyên |
540.438 |
9.674,2 |
10 |
63 |
Lâm Đồng |
Tây Nguyên |
1.296.606 |
9.783,2 |
12 |