Vệ tinh phát hiện tàu Vinalines trước khi mất tích

28/12/2011 10:31
Ông Albert Antoine nhận định tốc độ tàu thời điểm đó như vậy là khá thấp, có thể do ảnh hưởng của thời tiết.
Hôm qua ông Albert Antoine, người gốc Việt, hiện sống tại Singapore, Giám đốc điều hành vùng châu Á - Thái Bình Dương của Công ty exactEarth (Canada), cho biết vệ tinh của công ty phát hiện tàu Vinalines Queen vào thời điểm cuối cùng là 12 giờ 28 phút ngày 24.12.2011 (giờ UTC, tức 19 giờ 28 phút cùng ngày theo giờ Việt Nam).
Tàu Vinalines Queen
Tàu Vinalines Queen
ExactEarth chuyên cung cấp thông tin nhận diện tự động qua vệ tinh (AIS) tàu bè trên khắp thế giới. Ông Albert Antoine nhận định tốc độ tàu thời điểm đó như vậy là khá thấp, có thể do ảnh hưởng của thời tiết. Nếu tàu gặp sự cố, thiết bị phát tín hiệu trục trặc, hoặc bị chìm xuống nước thì vệ tinh không còn nhận diện được nữa. Cùng ngày, ông Antoine cũng gửi cho Cục Hàng hải Việt Nam danh sách những con tàu đang di chuyển trong vùng biển mà tàu Vinalines Queen gặp nạn. Trong đó, gần nhất với lộ trình dự đoán của Vinalines Queen là tàu hàng SILS cắm cờ Thụy Sĩ (lộ trình và thông tin tàu SILS vào thời điểm 7 giờ 57 phút 55 giây ngày 27.12.2011, giờ UTC).
1) Nguyễn Văn Thiện (SN 1968, quê Hưng Yên - thuyền trưởng).

2) Hồ Quang Đức (1981, Thái Bình - thuyền phó).

3) Lê Quang Huy (1981, Yên Bái - phó 2).

4) Vũ Đức Hạnh (1983, Hải Phòng - phó 3).

5) Lê Bá Trúc (1953, Thanh Hóa - máy trưởng).

6) Phạm Trung Tuyến (1977, Hải Phòng - máy 2).

7) Đỗ Anh Đức (1980, Hải Phòng - máy 3).

8) Quách Văn Hiếu (1982, Hải Phòng - máy 4).

9) Đặng Văn Kiệm (1963, Hải Phòng - thủy thủ trưởng).

10) Trần Đình Thư (1985, Hà Nội - thủy thủ chính thức).

11) Đậu Ngọc Hùng (1980, Nghệ An - thủy thủ chính thức).

12) Đặng Văn Sơn (1984, Hải Phòng - thủy thủ chính thức).

13) Trần Đại Nghĩa (1984, Thanh Hóa - thủy thủ).

14) Ngô Văn Lâm (1985, Hải Phòng - thủy thủ).

15) Tống Văn Thử (1987, Thanh Hóa - thủy thủ).

16) Nguyễn Kim Kiên (1985, Hải Phòng - sĩ quan vô tuyến).

17) Vũ Thiện Phong (1987, Hải Phòng - thợ máy).

18) Nguyễn Văn Duy (1985, Nam Định - thợ máy).

19) Nguyễn Tài Phương (1984, Thanh Hóa - thợ máy).

20) Bùi Văn Phúc (1987, Hải Phòng - thợ bảo dưỡng).

21) Đỗ Văn Cường (1987, Hải Phòng - thợ bảo dưỡng).

22) Trương Thanh Quyền (1986, Quảng Bình - bếp).

23) Phạm Đức Hải (1987, Hải Phòng - phục vụ).
Theo Thanh Niên