Giá sữa nguyên liệu thế giới thời gian gần đây có thời điểm xuống thấp nhất trong 12 năm qua và có xu hướng tiếp tục giảm. Nhưng đi ngược với xu hướng đó, giá sữa trong nước lại không giảm. Điều đáng nói là thị trường sữa Việt Nam phụ thuộc 80% nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
Theo thống kê từ đầu năm đến nay, giá sữa nguyên liệu gầy trên thế giới đã mất đi 22% giá trị tại thị trường Australia và New Zealand, giá sữa bột gầy đã sụt giảm từ mức gần 3.000 EURO đầu năm xuống còn 1.592 EURO/tấn.
Tương tự giá sữa gầy tại thị trường châu Âu cũng giảm 15% từ mức hơn 2.000 EURO hồi tháng 3 xuống còn 1.552 UERO/tấn.
Diễn biến giá sữa nguyên liệu tại thị trường Australia và New Zealand (ảnh chụp màn hình). |
Sự sụt giảm giá sữa tại hai thị trường cung cấp nguồn nguyên liệu lớn nhất để sản xuất sữa đóng hộp và sữa nước cho Việt Nam đặt ra câu hỏi: Tại sao giá nguyên liệu giảm nhưng giá của gần 700 mặt hàng sữa tại thị trường Việt Nam vẫn án binh bất động hơn nửa năm nay?
Trước câu hỏi được người dân và dư luận đặt ra, trả lời báo chí ông Nguyễn Anh Tuấn – Cục trưởng Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính) thừa nhận qua theo dõi, cập nhật thông tin giá (Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, báo cáo của Bộ Công Thương) giá chào bán một số loại nguyên liệu (sữa bột gầy, sữa nguyên kem) của thị trường Tây Âu, Châu Úc cho thấy giá loại nguyên liệu này tăng liên tục trong 3 tháng đầu năm, từ tháng 4 đến nay giá loại nguyên liệu tại hai thị trường này có xu hướng giảm khoảng 20%.
Tuy nhiên, mức giá này là mức giá chào bán, trên thực tế các doanh nghiệp sản xuất sữa phải thực hiện việc giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng nên đều có độ trễ từ khi mua nguyên liệu đến sản xuất, lưu thông sữa thành phẩm ra thị trường.
Nguyên liệu sữa giảm liên tục kể từ đầu năm đến nay (ảnh nguồn Tạp chí Tài chính). |
Theo ông Tuấn, nguyên liệu sữa nhập khẩu về Viêt Nam của doanh nghiệp trong nước nhiều loại (bột Whey, Bột váng sữa, đường lactose, sữa bột gầy, sữa bột nguyên kem…) được nhập từ trên 25 quốc gia.
Tuy nhiên sữa nguyên liệu nhập khẩu về Việt Nam không chỉ để sản xuất sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi, mà còn sản xuất các mặt hàng khác như bánh kẹo, nước hoa quả, sữa cho đối tượng khác như phụ nữ mang bầu, người già…
Số liệu của cơ quan Hải quan cũng cho thấy, giá nguyên liệu nhập khẩu dùng trong việc sản xuất sữa, có loại giảm, có loại tăng.
Mặt khác, theo Cục trưởng Cục Quản lý giá trong cơ cấu giá thành sản phẩm sữa ngoài giá nguyên liệu sữa, mặt hàng sữa thành phẩm còn chịu tác động của rất nhiều yếu tố khác như: Yếu tố lương tối thiểu vùng: Theo quy định tại Nghị định số 103/2014/NĐ-CP ngày 11/11/2014, lương tối thiểu tăng 14% trong năm 2015, khoản chi phí này có thể tác động đến chi phí tiền lương và chi phí đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động;
Yếu tố tỷ giá: từ khi thực hiện bình ổn giá (tháng 6/2014)tính đến thời điểm hiện nay, tỷ giá đã được điều chỉnh 5% (3% năm 2015).
Yếu tố chi phí quảng cáo, khuyến mại: Theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế từ 1/1/2015, trần chi phí quảng cáo, khuyến mại (15% tổng chi phí hoạt động của doanh nghiệp) trước đây sẽ được dỡ bỏ.
Yếu tố giá điện: Theo Quyết định số 2256/QĐ-BCT ngày 12/3/2015 của Bộ Công thương từ 16/3/2015 tăng khoảng 7,5%.
“Thống kê của cơ quan Hải quan cho thấy, giá sữa thành phẩm không thay đổi. Do vậy, với các yếu tố tác động tăng như trên, tác động giảm giá nguyên liệu đến giá sữa thành phẩm trong nước là chưa đáng kể”, ông Nguyễn Anh Tuấn cho biết.
Theo Cục quản lý giá, tính đến tháng 8/2015 đã có 754 sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi đã được đưa vào danh sách bình ổn giá. Dù phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng ông Tuấn cũng khẳng địn từ khi thực hiện biện pháp bình ổn giá đến nay các mặt hàng sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi đã giảm 0,1-34%.
Trước tình trạng sữa nguyên liệu giảm mạnh nhưng giá sữa trong nước không giảm, đại diện Cục Quản lý giá cho biết đang theo dõi sát sao diễn biến giá sữa nguyên liệu qua thông tin của cơ quan Hải quan để có biện pháp phù hợp.
Cùng với đó Cục Quản lý giá phối hợp với các Bộ, ngành chức năng thực hiện việc thường xuyên rà soát, kiểm tra việc xác định giá tối đa, kê khai giá các sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi của các tổ chức, các nhân sản xuất kinh doanh sữa. Yêu cầu các tổ chức, các nhân tính toán, phân bổ chi phí hợp lý theo hướng dẫn thực hiện biện pháp bình ổn giá đối với sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi.