![]() |
| Thế hệ tiêm kích phản lực thứ nhất này có thể chia thành 2 nhóm chính: những máy bay tiêm kích thời kỳ Chiến tranh Thế giới II như Me 262 và những máy bay tiêm kích thế hệ thứ nhất đã hoàn thiện như loại F-86 và MiG-15 sử dụng trong Chiến tranh Triều Tiên. ẢNH: Me 262, loại máy bay tiêm kích phản lực đưa vào chiến đấu đầu tiên. |
![]() |
| He 162 của Đức. |
![]() |
| Gloster Meteor của Anh. |
![]() |
| Dassault Ouragan của Pháp. |
![]() |
| MiG-9 của Liên Xô. |
![]() |
| P-80 của Hoa Kỳ. |
![]() |
| Mẫu máy bay tiêm kích phản lực Nakajima J9Y 'Kikka' năm 1945 của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. |
![]() |
| Avro CF-100 của Canada. |
![]() |
| de Havilland Venom của Anh. |
![]() |
| F-89 của Hoa Kỳ. |
![]() |
| Saab 32 Lansen của Thụy Điển. |
![]() |
| MiG-15 của Liên Xô. |
![]() |
| FMA IAe 33 Pulqui II của Argentina. |
![]() |
| Horten Ho 229 của Đức. |
![]() |
| Aerfer Ariete của Italy. |
![]() |
| Gloster E.28/39 của Anh. |
![]() |
| Sukhoi Su-17 (1949) của Liên Xô. |
![]() |
| XF-85 Goblin. |
Lê Mai (tổng hợp)

















