Chiến hạm USS Freedom (LCS 1) là thiết kế được Hải quân Mỹ lựa chọn trong cuộc cạnh tranh giữa Lockheed Martin và thiết kế chiến hạm 3 thân USS Independence của General Dynamics. |
USS Freedom (LCS 1) có thể thực hiện nhiều sứ mạng chiến đấu như săn tàu nổi, tàu ngầm xâm phạm chủ quyền. |
Ngoài ra, USS Freedom (LCS 1) có thể thực hiện nhiệm vụ quét mìn và hỗ trợ di chuyển nhân đạo. |
USS Freedom (LCS 1) có tốc độ chạy 40 knot, tương đương 74 km/giờ |
USS Freedom (LCS 1) được hoàn thành tại Milwaukee, Wisconsin vào ngày 8/11/2008. Cảng chính đóng ở San Diego. |
USS Freedom (LCS 1) được trang bị các loại vũ khí chống tàu ngầm, tàu nổi, tên lửa phòng không, các tháp pháo thủ 57 và 50 mm |
USS Freedom (LCS 1) có 40 thủy thủ, cả sỹ quan và thợ máy là 75 người. |
Trên tàu USS Freedom (LCS 1) được trang bị 4 máy phát 750-kilowatt loại Fincantieri Isotta-Fraschini phục vụ nhu cầu điện trên chiến hạm. |
Chiến hạm USS Freedom (LCS 1) của Hải quân Mỹ |
Chiến hạm USS Freedom (LCS 1) của Hải quân Mỹ |
Chiến hạm USS Freedom (LCS 1) của Hải quân Mỹ |
Chiến hạm USS Freedom (LCS 1) của Hải quân Mỹ |
Bên trong chiến hạm USS Freedom (LCS 1) của Hải quân Mỹ |
Bên trong chiến hạm USS Freedom (LCS 1) của Hải quân Mỹ |
Bên trong chiến hạm USS Freedom (LCS 1) của Hải quân Mỹ |
Chiến hạm USS Freedom (LCS 1) của Hải quân Mỹ |
Chiến hạm USS Freedom (LCS 1) của Hải quân Mỹ |
Chiến hạm USS Freedom (LCS 1) của Hải quân Mỹ |
Chiến hạm USS Freedom (LCS 1) của Hải quân Mỹ |
Chiến hạm USS Freedom (LCS 1) của Hải quân Mỹ |
Chiến hạm USS Freedom (LCS 1) của Hải quân Mỹ |
Chiến hạm USS Freedom (LCS 1) của Hải quân Mỹ |
Chiến hạm USS Freedom (LCS 1) của Hải quân Mỹ |
Chiến hạm USS Freedom (LCS 1) của Hải quân Mỹ |
Chiến hạm USS Freedom (LCS 1) của Hải quân Mỹ |
Chiến hạm USS Freedom (LCS 1) của Hải quân Mỹ |
Chiến hạm USS Freedom (LCS 1) của Hải quân Mỹ |
Chiến hạm USS Freedom (LCS 1) của Hải quân Mỹ |
Chiến hạm USS Freedom (LCS 1) của Hải quân Mỹ |
Chiến hạm USS Freedom (LCS 1) của Hải quân Mỹ |
Lê Mai (Nguồn ảnh: US navy)