Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm

02/04/2021 22:25
Thu Giang
0:00 / 0:00
0:00
GDVN- Chính phủ ban hành Nghị định số 43/2021/NĐ-CP quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm.

Theo đó, Chính phủ giao Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm; chủ trì xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm…

Đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ về bảo hiểm của công dân

Nghị định nêu rõ, Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm là Cơ sở dữ liệu quốc gia lưu trữ thông tin về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp và thông tin về y tế, an sinh xã hội được cơ quan có thẩm quyền ghi nhận và đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ về bảo hiểm của công dân.

Đây là cơ sở dữ liệu của Chính phủ được xây dựng thống nhất trên toàn quốc, dùng chung cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm cung cấp chính xác, kịp thời thông tin về bảo hiểm phục vụ công tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu chính đáng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm được xây dựng, quản lý tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương; được cập nhật đầy đủ, chính xác và kịp thời ngay sau khi các thủ tục hành chính, nghiệp vụ có liên quan đã hoàn thành...; được lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm. (Ảnh minh hoạ: Laodong.vn)

Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm. (Ảnh minh hoạ: Laodong.vn)

9 nhóm thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia quốc gia về Bảo hiểm

Cơ sở dữ liệu quốc gia quốc gia về bảo hiểm bao gồm 9 nhóm thông tin, trong đó các nhóm thông tin về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp là những dữ liệu gốc. Cụ thể 9 nhóm thông tin như sau:

Thứ nhất, dữ liệu cơ bản cá nhân bao gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; dân tộc; quốc tịch; nơi đăng ký khai sinh; quê quán, nơi thường trú; họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp.

Thứ hai, thông tin liên hệ của công dân.

Thứ ba, nhóm thông tin về hộ gia đình: Mã hộ gia đình; địa chỉ; danh sách các thành viên trong hộ gia đình.

Thứ tư, nhóm thông tin về Bảo hiểm xã hội: Mã số Bảo hiểm xã hội; mã đơn vị quản lý người tham gia; cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý; loại đối tượng Bảo hiểm xã hội; phương thức đóng; quá trình đóng, hưởng Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; mã số thuế.

Thứ năm, nhóm thông tin về Bảo hiểm y tế: Mã mức hưởng; loại đối tượng; nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu; thời điểm hết hạn; thời điểm đủ 05 năm liên tục; quá trình đóng, hưởng.

Thứ sáu, nhóm thông tin về Bảo hiểm thất nghiệp: Quá trình đóng, hưởng; thời gian đóng Bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thứ bảy, nhóm thông tin về người sử dụng lao động gồm: Tên; mã số doanh nghiệp/số quyết định thành lập; mã số thuế; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh (hoặc ngành, nghề kinh doanh chính)/lĩnh vực hoạt động; số điện thoại, thư điện tử; loại hình doanh nghiệp/loại hình tổ chức; phương thức đóng;

Thứ tám, nhóm thông tin cơ bản về y tế.

Thứ chín, nhóm thông tin về an sinh xã hội.

Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm được dùng chung cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân

- Bảo hiểm xã hội Việt Nam khai thác, sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm phục vụ các hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành trong lĩnh vực bảo hiểm.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khai thác, sử dụng dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội, việc làm và an sinh xã hội.

- Bộ Y tế khai thác sử dụng dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế bao gồm cả các thông tin, dữ liệu về Bảo hiểm y tế.

- Văn phòng Chính phủ khai thác dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

- Bộ Thông tin và Truyền thông khai thác, sử dụng dữ liệu để kết hợp với các nguồn dữ liệu khác tạo ra các thông tin gia tăng phục vụ mục đích tham mưu, hỗ trợ ban hành chính sách trong Chính phủ điện tử, Chính phủ số.

- Bộ Công an, Bộ Quốc phòng khai thác sử dụng dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng.

- Các cơ quan quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ khai thác, sử dụng dữ liệu phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước theo thẩm quyền.

- Cơ quan, tổ chức và cá nhân được phép khai thác và sử dụng thông tin của mình; thông tin cá nhân của người khác nếu được người đó đồng ý theo quy định của pháp luật.

Cách thức khai thác, sử dụng dữ liệu

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm qua: Cổng dữ liệu quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các hình thức khác do cơ quan có thẩm quyền cung cấp. Có quyền trích xuất thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm. Dữ liệu trích xuất được ký số của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và có giá trị như văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cung cấp.

Cơ quan, tổ chức không được yêu cầu cá nhân cung cấp các giấy tờ liên quan nếu đã khai thác được thông tin của cá nhân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm

Chính phủ giao Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm, có trách nhiệm chủ trì xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm;

Chủ trì, phối hợp các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc xây dựng quy trình thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm;

Cung cấp dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm theo các quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 9/4/2020 về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;

Kết nối, cung cấp dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm lên Cổng Dữ liệu quốc gia phục vụ cơ quan, tổ chức và cá nhân khai thác thông tin theo quy định; việc kết nối, chia sẻ thông tin phải đảm bảo bí mật Nhà nước, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, đời sống riêng theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP.

Bên cạnh đó, rà soát các quy định, thủ tục trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp và Bảo hiểm y tế để đơn giản hóa giấy tờ cá nhân trên cơ sở sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm; quản lý, vận hành hệ thống hoạt động thông suốt, liên tục, đảm bảo điều kiện hạ tầng phục vụ kết nối, trao đổi dữ liệu theo quy định;

Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng phương án, giải pháp ứng cứu sự cố về an toàn thông tin, an ninh mạng cho hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm, xây dựng và thực hiện giải pháp giám sát an toàn hệ thống thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm;

Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền quy định kỹ thuật về cấu trúc dữ liệu trao đổi, các quy chế, quy trình chia sẻ dữ liệu trong phạm vi dữ liệu chuyên ngành thuộc thẩm quyền quản lý, ban hành quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia được giao làm chủ quản, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành thuộc phạm vi quản lý của mình.

Nghị định số 43/2021/NĐ-CP có ý nghĩa quan trọng, đây là cơ sở pháp lý cho việc xây dựng, thu thập, cập nhật, duy trì, khai thác, sử dụng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm để phục vụ công tác quản lý nhà nước, tổ chức thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, đáp ứng nhu cầu của cơ quan, tổ chức và người dân.

Đồng thời, góp phần thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, cung ứng dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội, là một trong những nền tảng quan trọng trong xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tới một Chính phủ kiến tạo, phục vụ, vì lợi ích của người dân và doanh nghiệp.

Thu Giang