Chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam đến năm 2030

15/01/2024 14:21
Thuỷ Uyên
0:00 / 0:00
0:00
GDVN- Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái đã ký Quyết định số 38/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam đến năm 2030.

Chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam đến năm 2030 nhằm phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; thực hiện tốt các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho người lao động và Nhân dân.

Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị

Quyết định số 38/QĐ-TTg nêu rõ, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là hai chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, đời sống Nhân dân, phát triển bền vững đất nước.

Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị.
Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị.

Cùng với đó, phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam phù hợp với định hướng phát triển hệ thống chính sách bảo hiểm xã hội linh hoạt, đa dạng, đa tầng, hiện đại, hội nhập quốc tế; hướng tới bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế toàn dân theo lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội; kết hợp hài hòa các nguyên tắc đóng - hưởng; công bằng, công khai, minh bạch; chia sẻ và bền vững.

Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và của mỗi người dân.

Phát triển Ngành theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động hiệu lực, hiệu quả

Một trong những mục tiêu tổng quát của Chiến lược là phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động hiệu lực, hiệu quả nhằm thực hiện tốt các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

Từ đó, từng bước mở rộng bền vững diện bao phủ, hướng tới mục tiêu bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế toàn dân.

Đồng thời, nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng tài chính các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo đúng quy định của pháp luật và nguyên tắc tập trung thống nhất, công khai, minh bạch, đảm bảo an toàn.

Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số nhằm phục vụ tốt hơn người dân, doanh nghiệp; góp phần thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia của Chính phủ.

Tăng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp

Chiến lược đặt mục tiêu đến năm 2025, đạt khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động trong độ tuổi (năm 2030, các chỉ tiêu này lần lượt đạt khoảng 60% và 5%); có khoảng 55% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội (năm 2023: 60%); khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp (năm 2030: 45%); trên 95% dân số tham gia bảo hiểm y tế (năm 2030: trên 97%).

Đến năm 2025, mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90% (năm 2030: 95%).

Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội trên 85% (năm 2030: 90%).

Số người nhận các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt tại khu vực đô thị trên 68% (năm 2030: 75%).

Chiến lược đặt mục tiêu đến năm 2025, đạt khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội.
Chiến lược đặt mục tiêu đến năm 2025, đạt khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội.

Về lĩnh vực chuyển đổi số, đến năm 2025, phấn đấu đạt: (1) 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động;

(2) 95% hồ sơ công việc của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);

(3) 100% người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế có tài khoản giao dịch điện tử, đã cài đặt ứng dụng VssID - Bảo hiểm xã hội số có thể theo dõi quá trình đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, tra cứu thông tin, thực hiện dịch vụ công trực tuyến;

(4) 100% người dân tham gia bảo hiểm y tế đã được cấp Căn cước công dân có thể sử dụng thay thế thẻ bảo hiểm y tế khi đi khám chữa bệnh.

Đến năm 2030: (1) Hoàn thành xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm; (2) Kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành khác để triển khai dịch vụ công và tạo thuận lợi cho người dân, đơn vị sử dụng lao động và triển khai kiểm tra, kiểm soát dựa trên dữ liệu lớn;

(3) 100% các hệ thống thông tin của Bảo hiểm xã hội Việt Nam có liên quan đến người dân, tổ chức, doanh nghiệp được tái cấu trúc và ứng dụng công nghệ hiện đại, đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua các nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu;

(4) 100% hồ sơ công việc của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

8 nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

Để đạt được các mục tiêu trên, Chiến lược đề ra 08 nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu như sau:

Một là, tham gia xây dựng chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

Hai là, đổi mới phương thức tổ chức thực hiện công tác thu, phát triển số người tham gia và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

Ba là, nâng cao chất lượng công tác dự báo tài chính từng quỹ bảo hiểm trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để xây dựng chiến lược đầu tư trung hạn, dài hạn, kế hoạch đầu tư từng giai đoạn; hoàn thiện quy trình đầu tư và quản lý rủi ro các quỹ bảo hiểm.

Bốn là, cải cách thủ tục hành chính; đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; nâng cao hơn nữa tinh thần, ý thức trách nhiệm, thái độ phục vụ người dân của công chức, viên chức, người lao động ngành Bảo hiểm xã hội.

Năm là, đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức và phương pháp truyền thông linh hoạt, phù hợp với đặc điểm, văn hóa, lối sống, nhu cầu của từng nhóm người tham gia, từng vùng, miền để người dân, người lao động và doanh nghiệp hiểu rõ lợi ích, vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của chính sách, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, đạt sự đồng thuận cao, góp phần tiến tới bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế toàn dân.

Sáu là, đổi mới, sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy; nâng cao năng lực thực hiện và chất lượng nguồn nhân lực theo hướng hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

Bảy là, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số theo chương trình chuyển đổi số và phát triển Chính phủ điện tử quốc gia.

Tám là, tham mưu, tham gia các chương trình đàm phán và ký kết các hiệp định, thỏa thuận quốc tế về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; chủ động, tích cực tổ chức và tham gia các diễn đàn, hội nghị, hội thảo quốc tế về lĩnh vực an sinh xã hội.

Chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam đến năm 2030 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng thể hiện sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sắc, toàn diện của Đảng, Quốc hội, Chính phủ đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và là kim chỉ nam cho sự phát triển của toàn Ngành trong giai đoạn tiếp theo nhằm đảm bảo an sinh xã hội, ổn định đời sống Nhân dân và người lao động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Thuỷ Uyên