Ngày 14/4/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo thẩm quyền Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/5/2023).
Có thể nói sau thời gian dài chờ đợi, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chính thức ban hành Thông tư 08 sửa đổi, bổ sung những hạn chế, vướng mắc của chùm Thông tư 01-04 trong quá trình chuyển xếp lương được được đông đảo giáo viên nhất là giáo viên hạng II tiểu học, trung học cơ sở đồng tình, hoan nghênh.
Ảnh minh họa - Lã Tiến |
Dưới đây xin được nêu những điểm mới về bổ nhiệm, xếp lương theo Thông tư 08/2023 được phần lớn giáo viên đồng tình, cảm ơn.
Thứ nhất, quy định thời gian hoàn thành bổ nhiệm, xếp lương giáo viên cả nước
Có thể nói chùm Thông tư 01-04/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực từ 20/3/2021 nhưng sau 2 năm vẫn chưa thể tiến hành chuyển xếp lương do có quá nhiều bất cập, vướng mắc, mỗi nơi thực hiện một kiểu, thiếu đồng bộ, khoa học.
Tuy nhiên, sau khi ban hành Thông tư 08 có hiệu lực từ 30/5, các địa phương phải tiến hành bổ nhiệm, xếp lương giáo viên các cấp trong thời gian 6 tháng và báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Có nghĩa trước năm 2024, tất cả giáo viên sẽ được bổ nhiệm, xếp lương theo Thông tư 01-04/2021 và Thông tư 08/2023 bổ sung, sửa đổi Thông tư 01-04/2021.
Quy định cụ thể thời gian sẽ gắn trách nhiệm từng địa phương.
Thứ hai, giáo viên đang công tác đã được bổ nhiệm, chuyển lương mới không cần chứng chỉ chức danh nghề nghiệp
Tại Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT Bộ GDĐT đã điều chỉnh quy định về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là chứng chỉ) như sau:
Chỉ quy định 01 chứng chỉ chung đối với các hạng giáo viên. Mỗi cấp học chỉ có 01 chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
Giáo viên đã có một trong các chứng chỉ theo hạng của cấp học đang giảng dạy cấp trước ngày 30/6/2022 thì được xác định đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ, được sử dụng khi tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và không phải học chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tương ứng với từng cấp học.
Khi bổ nhiệm, chuyển xếp chức danh nghề nghiệp giáo viên tương ứng theo quy định tại các Thông tư 01-04 và khi chuyển chức danh nghề nghiệp thì không yêu cầu giáo viên phải có chứng chỉ. Giáo viên tuyển dụng mới phải có chứng chỉ theo quy định trong thời gian thực hiện chế độ tập sự.
Đây là điểm mới được giáo viên đồng tình, trước đây quy định tại Thông tư 01-04/2021, mỗi hạng phải có chứng chỉ chức danh nghề nghiệp đã khiến giáo viên vất vả, áp lực.
Thứ ba, chính thức quy định một tiêu chuẩn đạo đức chung, không còn giáo viên hạng cao thì đạo đức cao hơn giáo viên hạng thấp
Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT, Bộ Giáo dục và Đào tạo bỏ quy định tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp ở từng hạng chức danh nghề nghiệp và chỉ quy định đạo đức nghề nghiệp chung cho giáo viên ở tất cả các hạng.
Điều này cũng khiến giáo viên đồng tình, bớt tâm tư.
Thứ tư, việc bổ nhiệm, chuyển xếp lương mới sẽ đơn giản hơn
Dù vẫn còn không ít băn khoăn, tuy nhiên, với việc sửa đổi, bổ sung chùm Thông tư 01-04/2021 tại Thông tư 08/2023, người viết cho rằng sẽ không có nhiều vướng mắc, thuận tiện cho các cơ sở giáo dục trong việc bổ nhiệm, xếp hạng lương mới.
Cụ thể, giáo viên chỉ cần đảm bảo về trình độ đào tạo và thời gian giữ hạng là có thể được bổ nhiệm hạng mới.
Giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở hạng III, IV cũ nếu đảm bảo trình độ thì sẽ được bổ nhiệm hạng III mới.
Giáo viên tiểu học, trung học cơ sở ở hạng II cũ có hệ số lương từ 3,33 - 4,98 sẽ được bổ nhiệm hạng II mới có hệ số lương 4,0- 6,38 (đủ 9 năm giữ hạng hoặc tương đương).
Giáo viên chưa đủ 9 năm công tác cũng không bị xuống hạng mà giữ nguyên hệ số lương, mã số, ngạch cũ đến khi đủ thời gian công tác thì chuyển sang hạng II mới không phải thi, xét thăng hạng.
Người viết cho rằng với những điều chỉnh này việc chuyển xếp theo đúng quy định này sẽ không có vướng mắc, khó khăn gì cho các trường.
Thứ năm, thời gian giữ hạng được điều chỉnh hợp lý
Tại Thông tư 08/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có những điều chỉnh hợp lý về thời gian giữ hạng, tạo điều kiện cho giáo viên có thể được thi xét, thăng hạng cao hơn liền kề.
Đối với giáo viên mầm non: Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.04) hoặc ngạch giáo viên mầm non cao cấp (mã số 15a.205) được xác định là thời gian tương đương giữ hạng II (mã số V.07.02.25).
Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.05) hoặc ngạch giáo viên mầm non chính (mã số 15a.206) được xác định là thời gian tương đương giữ hạng III (mã số V.07.02.26).
Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng IV (mã số V.07.02.06) hoặc ngạch giáo viên mầm non (mã số 15.115) được xác định là thời gian tương đương giữ hạng III (mã số V.07.02.26) từ thời điểm giáo viên đạt chuẩn trình độ.
Trường hợp giáo viên dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng I (mã số V.07.02.24) nếu có bằng thạc sĩ, nếu có thời gian giữ hạng II hoặc tương đương 06 năm thì được xác định là đủ thời gian giữ hạng theo quy định…”
Đối với giáo viên tiểu học: Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.07) hoặc ngạch giáo viên tiểu học cao cấp (mã số 15a.203) được xác định là thời gian tương đương giữ hạng II (mã số V.07.03.28).
Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09) hoặc ngạch giáo viên tiểu học (mã số 15.114) hoặc giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) hoặc giữ ngạch giáo viên tiểu học chính (mã số 15a.204) được xác định là thời gian tương đương giữ hạng III (mã số V.07.03.29) từ thời điểm giáo viên đạt chuẩn trình độ.
Trường hợp giáo viên dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) nếu có bằng thạc sĩ, nếu có thời gian giữ hạng III hoặc tương đương 06 năm thì được xác định là đủ thời gian giữ hạng theo quy định…”
Đối với giáo viên trung học cơ sở: Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10) hoặc ngạch giáo viên trung học cao cấp (mã số 15.112) được xác định là thời gian tương đương giữ hạng I (mã số V.07.04.30).
Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) hoặc ngạch giáo viên trung học cơ sở chính (mã số 15a.201) được xác định là thời gian tương đương giữ hạng II (mã số V.07.04.31).
Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) hoặc ngạch giáo viên trung học cơ sở (mã số 15a.202) được xác định là thời gian tương đương giữ hạng III (mã số V.07.04.32) từ thời điểm giáo viên đạt chuẩn trình độ.
Trường hợp giáo viên dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) nếu có bằng thạc sĩ, nếu có thời gian giữ hạng III hoặc tương đương 06 năm thì được xác định là đủ thời gian giữ hạng theo quy định…”.
Thứ sáu, khi bổ nhiệm không căn cứ vào nhiệm vụ
Việc bổ nhiệm hạng mới chỉ căn cứ vào 2 tiêu chuẩn trình độ đào tạo và thời giữ hạng mà không căn cứ vào nhiệm vụ đang giữ hoặc các tiêu chuẩn khác.
Khi bổ nhiệm hạng chức danh nghề nghiệp, không căn cứ vào các nhiệm vụ được quy định tại tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của hạng được bổ nhiệm mà sau khi bổ nhiệm, hiệu trưởng trường giao nhiệm vụ đối với những giáo viên này hoặc quy đổi những nhiệm vụ khác.
Thứ bảy, giáo viên bị kỷ luật, không hoàn thành nhiệm vụ sẽ chưa bổ nhiệm, xếp lương mới
Thông tư 08/2023 quy định giáo viên đang trong thời hạn kỷ luật hoặc năm 2021-2022 bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ thì giữ nguyên ngạch cũ, mã số, hệ số lương hiện hưởng, khi hết thời gian kỷ luật hoặc đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên thì được bổ nhiệm và xếp lương theo quy định.
Thứ tám, giáo viên không cần minh chứng khi bổ nhiệm, xếp lương mới
Thông tư 08 quy định, khi bổ nhiệm từ hạng cũ sang hạng mới tương ứng chỉ xét 02 tiêu chuẩn: trình độ đào tạo và thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề; không yêu cầu giáo viên phải có minh chứng của các tiêu chuẩn khác.
Điều này giảm áp lực vô cùng lớn lên giáo viên, giáo viên khỏi đau đầu tìm minh chứng, các cơ sở giáo dục cũng không quá vất vả kiểm tra các minh chứng của hàng triệu giáo viên.
Thứ chín, giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng I không cần có bằng thạc sĩ
Tại Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT, Bộ điều chỉnh quy định về trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng I là đại học (trước đây là thạc sĩ) được cho là điều chỉnh kịp thời, phù hợp, giáo viên hạng I cũ có thể chuyển sang hạng I mới hoặc tạo điều kiện cho giáo viên được dự thi, xét thăng hạng.
Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT còn bổ sung thêm các điều khoản chuyển tiếp, điều khoản áp dụng để địa phương thuận lợi hơn trong công tác bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương giáo viên, nhiều điểm được điều chỉnh phù hợp, kịp thời.
(*) Văn phong, nội dung bài viết thể hiện góc nhìn, quan điểm của tác giả.