Học phí ngành y dược các trường ĐH tăng ra sao trong những năm qua?

22/08/2022 06:32
Ngân Chi
0:00 / 0:00
0:00
GDVN- Các trường khối ngành sức khỏe đồng loạt tăng học phí mạnh, có ngành tăng đến hơn 70% so với năm học trước.

Vấn đề tăng học phí trong năm học tới tại các trường đại học trên cả nước vẫn đang nhận nhiều sự quan tâm của dư luận xã hội.

Theo khảo sát của phóng viên Tạp chí điện tử Giáo dục Việt Nam, năm học 2022-2023, học phí đối với khối ngành Y dược của nhiều trường đại học dự kiến tăng mạnh, có ngành tăng đến hơn 70% so với năm trước.

Trường Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh:

Học phí năm học 2019-2020 là 1,43 triệu đồng/tháng, tương ứng 14,3 triệu đồng/năm.

Năm học 2020-2021 là năm đầu tiên Trường Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh tự chủ học phí. Học phí chi tiết của năm học này như sau:

Ngành Răng Hàm Mặt (70 triệu đồng/năm). Y khoa (68 triệu đồng/năm). Ngành Kỹ thuật phục hình răng (55 triệu đồng/năm). Dược học (50 triệu đồng/năm).

Các ngành Điều dưỡng, Điều dưỡng chuyên ngành Hộ sinh, Điều dưỡng chuyên ngành Gây mê hồi sức, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng (40 triệu đồng/năm).

Ngành Y học dự phòng, Y học cổ truyền (38 triệu đồng/năm). Ngành Dinh dưỡng, Y tế công cộng (30 triệu đồng/năm).

Như vậy, có những ngành tăng học phí gấp 4-5 lần so với năm học trước (Răng Hàm Mặt, Y khoa...).

Năm học 2021-2022, học phí không tăng do ảnh hưởng của dịch Covid-19.

Sinh viên Trường Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh được thầy cô hướng dẫn làm quen với các thiết bị chuyên dụng tại Trung tâm hồi sức tích cực người bệnh Covid-19. (Ảnh: ump.edu.vn).

Sinh viên Trường Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh được thầy cô hướng dẫn làm quen với các thiết bị chuyên dụng tại Trung tâm hồi sức tích cực người bệnh Covid-19. (Ảnh: ump.edu.vn).

Năm học 2022-2023, học phí dự kiến cụ thể của các ngành như sau:

Ngành Răng Hàm Mặt (77 triệu đồng/năm). Ngành Y khoa (74,8 triệu đồng/năm). Ngành Dược học (55 triệu đồng/năm). Ngành Y học dự phòng, Y học cổ truyền (41,8 triệu đồng/năm).

Các ngành Điều dưỡng, Điều dưỡng chuyên ngành Gây mê hồi sức, Hộ sinh, Dinh dưỡng, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng, Y tế công cộng (37 triệu đồng/năm).

Trường Đại học Y dược Cần Thơ được phê duyệt đề án tự chủ từ năm 2017.

Năm học 2017-2018, mức học phí của Trường Đại học Y dược Cần Thơ được tính theo ngành đào tạo, có những ngành đào tạo 6 năm, 4 năm và 5 năm, tùy thuộc từng ngành mà có mức học phí khác nhau. Trung bình mức học phí của trường được thu theo đúng với quy định của nhà nước, mức thu học phí của trường là 980.000 đồng/tháng, bình quân mỗi năm học là khoảng 10 triệu đồng.

Năm học 2019-2020, với sinh viên trúng tuyển từ năm học này, học phí bình quân tối đa cho chương trình đại trà của trường là 19,2 triệu đồng (theo Quyết định của Thủ tướng về việc phê duyệt đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của chương trình đại trà).

Năm học 2020-2021, học phí bình quân tối đa cho chương trình đại trà là 24,6 triệu đồng một năm (theo Quyết định của Thủ tướng về việc phê duyệt đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động).

Năm học 2021-2022, mức học phí không đổi so với năm học 2020-2021, do ảnh hưởng của dịch Covid-19.

Năm học 2022-2023, dự kiến các ngành Y khoa, Răng Hàm Mặt, Dược học (44,1 triệu đồng/năm). Ngành Y học cổ truyền, Y học dự phòng (39,2 triệu đồng/năm). Các ngành Điều dưỡng, Kỹ thuật xét nghiệm y học (34,3 triệu đồng/năm).

Ngành Hộ sinh, Kỹ thuật hình ảnh y học, Y tế công cộng (29,4 triệu đồng/năm).

Như vậy học phí bình quân các ngành là 36,75 triệu đồng/năm, (tăng 12,15 triệu đồng, tương đương gần 53% so với năm học trước). Những ngành có mức học phí cao nhất tăng so với năm học trước 19,5 triệu đồng (khoảng 79%).

Trường Đại học Y dược (Đại học Thái Nguyên)

Lộ trình tăng học phí của Trường Đại học Y dược (Đại học Thái Nguyên) cũng áp dụng từ năm học 2022-2023 với mức từ 1,85-2,45 triệu đồng/tháng.

Lộ trình tăng học phí Trường Đại học Y dược (Đại học Thái Nguyên).

Lộ trình tăng học phí Trường Đại học Y dược (Đại học Thái Nguyên).

Trước đó, mức học phí của Đại học Y dược Thái Nguyên năm học 2017-2018 là 1,07 triệu đồng/tháng. Tổng mức học phí một năm là 10,7 triệu đồng.

Năm học 2019-2020, học phí đào tạo đại học là 1,3 triệu đồng/tháng, tương đương khoảng 13 triệu đồng/năm.

Năm học 2020-2021, học phí chung cho 6 ngành (Y khoa, Dược học và Răng Hàm Mặt, Y học dự phòng, Điều dưỡng và Kỹ thuật xét nghiệm y học là 14,3 triệu đồng/năm.

Năm học 2021-2022, học phí không đổi so với năm trước do dịch Covid-19 (tức 14,3 triệu đồng/năm).

Năm học 2022-2023, theo lộ trình tăng học phí, chi tiết dự kiến như sau: Học phí đối với các ngành Điều dưỡng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Hộ sinh là 1,85 triệu đồng/tháng (tương đương khoảng 18,5 triệu đồng/năm).

Học phí đối với các ngành Y khoa, Y học dự phòng, Răng Hàm Mặt, Dược học là 2,45 triệu đồng/tháng (tương đương khoảng 24,5 triệu đồng/năm).

Vậy so với năm học trước, ngành học phí cao nhất tăng khoảng 10,2 triệu đồng (tương đương tăng khoảng 71%).

Trường Đại học Y Hà Nội

Năm học 2019-2020, mức học phí của Trường Đại học Y Hà Nội đối với tất cả các chương trình là 1,18 triệu đồng/tháng. Riêng chuyên ngành Điều dưỡng chương trình tiên tiến, mức học phí dao động từ 2,6-2,9 triệu đồng/tháng. Học phí được thu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Năm học 2020-2021, học phí trường đối với sinh viên chính quy năm 2021-2022 vẫn theo Nghị định 86 của Chính phủ tức 14,3 triệu đồng/năm.

Năm học 2021-2022, học phí không đổi do dịch COVID.

Năm học 2022-2023, các ngành Răng Hàm Mặt và khối ngành Y dược của Trường Đại học Y Hà Nội (gồm Y khoa, Y học cổ truyền, Y học dự phòng) sẽ có mức học phí là 2,45 triệu đồng/ tháng; Khối ngành Sức khỏe (gồm Điều dưỡng, Dinh dưỡng, Khúc xạ nhãn khoa, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Y tế công cộng) sẽ có học phí là 1,85 triệu đồng/tháng).

Như vậy, so với năm học trước, một số ngành có mức học phí cao nhất đã tăng lên 10,2 triệu đồng (tương đương tăng khoảng 71%).

Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

Năm 2017, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch đã có dự kiến mức học phí khi được Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt đề án tự chủ tài chính theo nhóm trường tự chủ tài chính toàn phần. Theo đó, học phí sẽ khác nhau tùy ngành đào tạo, trong đó cao nhất là 4 ngành: Y đa khoa, Răng Hàm Mặt, Dược sĩ đại học, cử nhân Khúc xạ với 4,4 triệu đồng/tháng. Ngành cử nhân Xét nghiệm y học thu 3,6 triệu đồng/tháng, cử nhân Y tế công cộng 2,5 triệu đồng/tháng. Các ngành cử nhân Điều dưỡng (hệ chính quy và hệ vừa làm vừa học), cử nhân Kỹ thuật y học thu 3 triệu đồng/tháng.

Tuy nhiên, đến tháng 10/2019, đề án tự chủ của trường vẫn chưa được phê duyệt, nên mức học phí qua các năm như sau:

Năm học 2018-2019, học phí đối với thí sinh có hộ khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh như sau:

Còn đối với thí sinh không có hộ khẩu thành phố Hồ Chí Minh, học phí được tính như sau:

Năm học 2019-2020, sinh viên có hộ khẩu thành phố Hồ Chí Minh: 305.000 đồng/tín chỉ, tương đương 11,8 triệu đồng/năm.

Sinh viên ở địa phương khác: 605.000 đồng/tín chỉ, tương đương 23,6 triệu đồng/năm.

Năm học 2020-2021: Đối với sinh viên có hộ khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh, đơn giá học phí là 14,3 triệu đồng/năm.

Đối với sinh viên có hộ khẩu tại các tỉnh thành khác, đơn giá học phí mà mỗi sinh viên phải đóng là 28,6 triệu đồng/năm.

Năm học 2021-2022: Các ngành Y khoa, Dược học, Răng Hàm Mặt (đóng 32 triệu đồng/năm). Các ngành Y tế công cộng, Khúc xạ nhãn khoa, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Dinh dưỡng, Điều dưỡng (đóng 28 triệu đồng/năm).

Theo Đề án tuyển sinh năm 2022 của Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, đơn giá học phí trong năm học 2022-2023 dự kiến sẽ tăng lên khoảng 5% so với năm trước.

Theo đó, đối với các ngành Y khoa, Dược học, Răng Hàm Mặt, mức học phí cao nhất không vượt quá 44,368 triệu đồng/năm.

Đối với các ngành Điều dưỡng, Dinh dưỡng, Kỹ thuật Xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Khúc xạ Nhãn khoa, Y tế công cộng, mức học phí cao nhất không vượt 41 triệu đồng/năm.

Thống kê vậy để thấy cùng một ngành đào tạo nhưng học phí ở mỗi cơ sở giáo dục đại học đang có sự khác nhau.

Theo quy định của Nghị định 81/2021/NĐ-CP, mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập sẽ có các mức khác nhau tùy thuộc vào từng khối ngành đào tạo của từng năm học theo các mức độ tự chủ.

Trong đó quy định mức học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: được xác định tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí với trường chưa tự chủ.

Ngân Chi