Bổ sung thêm đối tượng được miễn học phí
Cụ thể, Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2021.
Khung học phí năm học 2022 - 2023 (mức sàn - mức trần) đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên như sau:
Đơn vị: nghìn đồng/học sinh/tháng
Vùng |
Năm học 2022 - 2023 |
|||
Mầm non |
Tiểu học |
Trung học cơ sở |
Trung học phổ thông |
|
Thành thị |
Từ 300 đến 540 |
Từ 300 đến 540 |
Từ 300 đến 650 |
Từ 300 đến 650 |
Nông thôn |
Từ 100 đến 220 |
Từ 100 đến 220 |
Từ 100 đến 270 |
Từ 200 đến 330 |
Vùng dân tộc thiểu số và miền núi |
Từ 50 đến 110 |
Từ 50 đến 110 |
Từ 50 đến 170 |
Từ 100 đến 220 |
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy định trên để quyết định khung học phí hoặc mức học phí cụ thể đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập thuộc thẩm quyền và quyết định việc sắp xếp, phân loại các vùng trên địa bàn để cơ sở giáo dục áp dụng mức thu học phí.
Mức trần của khung học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Tối đa bằng 2 lần mức trần học phí quy định nêu trên.
Mức trần học phí năm học 2021 - 2022 đối với các ngành đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học công lập được áp dụng bằng mức trần học phí của các cơ sở giáo dục đại học công lập do Nhà nước quy định áp dụng cho năm học 2020 - 2021, mức cụ thể như sau:
Mức trần học phí năm học 2021-2022 đối với các khối ngành đào tạo trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được quy định từ 980.000 đến 1.430.000 đồng/sinh viên/tháng.
Từ năm học 2022 - 2023 đến năm học 2025 – 2026, mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên được quy định theo từng khối ngành với mức từ 1.200.000 đến 3.500.000 đồng/sinh viên/tháng.
Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức học phí được xác định tối đa bằng 2 lần mức trần học phí nêu trên tương ứng với từng khối ngành và từng năm học.
Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Mức học phí được xác định tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí nêu trên tương ứng với từng khối ngành và từng năm học.
Theo Nghị định 81, các đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập sẽ được nhận mức hỗ trợ là 150.000 đồng/học sinh/tháng (tăng 50.000 đồng) để mua sách, vở và các đồ dùng học tập khác. Thời gian được hưởng theo thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/năm học, được chi trả 2 lần trong năm vào đầu các học kỳ của năm học.
Tại Điều 15, Nghị định 81/2021 đã bổ sung thêm các đối tượng sau được miễn học phí: Người học chương trình trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa; học sinh trung học cơ sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn; người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù...
Và theo Điều 17 Nghị định 81, tùy theo mức độ và phạm vi thiệt hại, các địa phương được quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông công lập, học viên giáo dục thường xuyên thuộc vùng bị thiên tai, dịch bệnh, vùng xảy ra các sự kiện bất khả kháng.
Sinh viên được học trước chương trình thạc sĩ
Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tại Thông tư số 23/2021/TT-BGDĐT sẽ có hiệu lực từ ngày 15/10/2021.
Theo đó, việc đào tạo trình độ thạc sĩ có nhiều điểm mới so với quy định cũ tại Thông tư 15/2014/TT-BGDĐT. Trong đó, có thể kể đến một số điểm nổi bật như:
Chuẩn đầu vào chương trình thạc sĩ phải có ngoại ngữ bậc 3 trở lên trong đó phải có một trong các văn bằng, chúng chỉ nhu bằng tốt nghiệp trình độ đại học ngành ngôn ngữ nước ngoài trở lên hoặc tốt nghiệp đại học mà chương trình chủ yếu bằng tiếng nước ngoài trở lên…
Cơ sở đào tạo có thể tuyển sinh thạc sĩ onilne nếu đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng để có được kết quả tin cậy và công bằng giống như tổ chức bằng hình thức tuyển sinh trực tiếp.
Đáng chú ý, sinh viên đại học được đăng ký học trước một số học phần của chương trình thạc sĩ nếu có học lực theo điểm trung bình tính lũy xếp loại khá trở lên; số tín chỉ được công nhận không vượt quá 15 tín chỉ; đăng ký học tại cùng cơ sở đang học đại học…
Thêm nhiều đơn vị tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ
Đây là nội dung tại Thông tư 24/2021/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về sửa đổi, bổ sung Quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam có hiệu lực từ ngày 24/10/2021.
Tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 24 này, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã bổ sung các đơn vị được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ là: Cơ sở đào tạo sư phạm tiếng nước ngoài (thuộc nhóm ngành Đào tạo giáo viên); Trung tâm Giáo dục thường xuyên; Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên; Trung tâm tin học - ngoại ngữ.
Đồng thời, các trường cao đẳng sư phạm có đào tạo chuyên ngành ngoại ngữ không còn được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ từ bậc 1 đến bậc 3 như trước đây.
Ngoài ra, tại khoản 6 Điều 1 Thông tư này quy định, từ ngày 01/7/2023 tới đây, các kỹ năng nghe, đọc, viết khi thi ngoại ngữ sẽ hoàn toàn được tổ chức thi trên máy tính, không được tổ chức thi trên giấy như trước đây. Riêng kỹ năng nói vẫn được thi trực tiếp hoặc thi trên máy tính như quy định cũ tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 23/2017/TT-BGDĐT.