
Ngoài những phưng tiện đi lại công cộng thì phổ biến nhất là xe hơi cá nhân, sau đến là xe đạp và xe gắn máy.
Thành phố Melbourne rộng hơn các thành phố ở Việt Nam rất nhiều nên xe đạp chỉ được dùng để di chuyển trong các khoảng cách ngắn giữa trường và nhà, hoặc từ nhà đến những khu lân cận, vv...
Giá của vé xe công cộng dao động tuỳ theo 3 yếu tố: thời lượng di chuyển, khoảng đường di chuyển và là vé giảm giá hay không.
Theo thời lượng thì có các loại vé 2 giờ (2 hour), cả ngày (all day), vé tuần (weekly), vé tháng (monthly), vé 6 tháng (half-yearly) hoặc vé cả năm (yearly).
Theo khoảng đường di chuyển thì có vé cho đoạn đường ngắn trong khoảng 2 trạm dừng (gọi là vé short trip), vé vùng 1 (zone 1) vùng trong hoặc lân cận city, vé vùng 2 (zone 2) vùng ngoại ô, và vé vùng 3 (zone 3) là những vùng xa.
Giá vé cho học sinh du học là loại không được giảm giá (full fare), khác với loại vé giảm giá cho học sinh địa phương (concession).
Theo thời lượng thì có các loại vé 2 giờ (2 hour), cả ngày (all day), vé tuần (weekly), vé tháng (monthly), vé 6 tháng (half-yearly) hoặc vé cả năm (yearly).
Theo khoảng đường di chuyển thì có vé cho đoạn đường ngắn trong khoảng 2 trạm dừng (gọi là vé short trip), vé vùng 1 (zone 1) vùng trong hoặc lân cận city, vé vùng 2 (zone 2) vùng ngoại ô, và vé vùng 3 (zone 3) là những vùng xa.
Giá vé cho học sinh du học là loại không được giảm giá (full fare), khác với loại vé giảm giá cho học sinh địa phương (concession).
Giá vé trong vùng zone 1 - là vùng sinh viên thừơng đi lai nhất short-trip full fare là $1.7, 2-hour full fare là $2.6 và all-day full fare là $5.00.
SV