Ngày 23/7, Bộ Giáo dục và Đào tạo có công văn gửi các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương thực hiện theo thẩm quyền, đúng các quy định hiện hành về việc tổ chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập.
Trong công văn quy định rõ những đối tượng được dự thi thăng hạng. Theo đó, đối với kỳ thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên từ hạng II lên hạng I thì giáo viên trung học phổ thông đang trực tiếp làm công tác giảng dạy/giáo dục trong các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên biệt công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có cấp trung học phổ thông; đang giữ chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng II – Mã số: V.07.05.14.
Để được thăng hạng, giáo viên còn phải vượt qua kỳ thi, ngoài ra còn phải đáp ứng đủ nhiều tiêu chuẩn khác nữa (ảnh minh họa - nguồn báo Giáo dục và Thời đại). |
Giáo viên trung học cơ sở đang trực tiếp làm công tác giảng dạy/giáo dục trong các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên biệt công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có cấp trung học cơ sở; đang giữ chức danh giáo viên trung học cơ sở hạng II – Mã số: V.07.04.11.
Đối với kỳ thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên từ hạng III lên hạng II, đối tượng được thi thăng hạng là giáo viên trung học phổ thông đang trực tiếp làm công tác giảng dạy/giáo dục trong các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên biệt công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có cấp trung học phổ thông; đang giữ chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng III – mã số V.07.05.15.
Giáo viên trung học cơ sở đang trực tiếp làm công tác giảng dạy/giáo dục trong các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên biệt công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có cấp trung học cơ sở; đang giữ chức danh giáo viên trung học cơ sở hạng III – Mã số V.07.04.12.
Phải trả lại tiền học phí bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp cho giáo viên |
Giáo viên tiểu học trong các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên biệt công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có cấp tiểu học; đang giữ chức danh giáo viên tiểu học hạng III – Mã số V.07.03.08.
Giáo viên mầm non trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập; đang giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III – Mã số: V.07.02.05.
Đối với kỳ thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên từ hạng IV lên hạng III, đối tượng là những giáo viên tiểu học trong các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên biệt công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có cấp tiểu học; đang giữ chức danh giáo viên tiểu học hạng IV – Mã số: V.07.03.09.
Giáo viên mầm non trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập; đang giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng IV – mã số V.07.02.06.
Ngoài ra, công văn cũng nêu rõ các tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký thăng hạng, cụ thể giáo viên dự thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
Cơ sở giáo dục có nhu cầu về vị trí việc làm của chức danh nghề nghiệp ở hạng đăng ký dự thăng hạng và được cấp có thẩm quyền cử đi dựu thăng hạng.
Bộ Giáo dục yêu cầu Bắc Giang kiểm tra công tác bồi dưỡng chức danh giáo viên |
Được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian công tác 3 năm liên tục tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thăng hạng;
Có đủ phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
Có đủ tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự thăng hạng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT – BGDĐT – BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Mầm non;
Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT – BGDĐT – BNV ngày 16/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học Công lập;
Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT – BGDĐT – BNV ngày 16/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Trung học cơ sở công lập;
Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT – BGDĐT – BNV ngày 16/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Trung học phổ thông công lập.