Căn cứ Thông tư Số: 16/2017/TT-BGDĐT Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 12/07/ 2017 ban hành Hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập.
Trong phạm vi bài viết, tôi xin được nêu chi tiết định mức số lượng người làm việc tối đa ở các trường phổ thông từ tiểu học đến trung học phổ thông theo thông tư trên và cụ thể định mức, cách tính số lượng người làm việc ở các vùng có điều kiện bình thường, còn trường học ở các điều kiện đặc biệt như trường có học sinh khuyết tật, trường vùng núi, hải đảo, trường chuyên biệt… mọi người tham khảo thêm trong thông tư trên.
Cách tính định mức số lượng giáo viên việc tại các trường phổ thông như thế nào? (Ảnh minh họa: chinhphu.vn). |
Tại Chương III. Định mức số lượng người làm việc.
Điều 6. Định mức số lượng người làm việc trong trường phổ thông cấp tiểu học.
1. Hiệu trưởng: Mỗi trường có 01 hiệu trưởng.
2. Phó hiệu trưởng
a) Trường tiểu học có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố; 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học và trường dành cho người khuyết tật cấp tiểu học được bố trí 02 phó hiệu trưởng;
b) Trường tiểu học có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố; 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 01 phó hiệu trưởng;
c) Trường tiểu học có từ 05 điểm trường trở lên ngoài điểm trường chính thì được bố trí thêm 01 phó hiệu trưởng.
3. Giáo viên
a) Trường tiểu học dạy học 1 buổi trong ngày được bố trí tối đa 1,20 giáo viên trên một lớp;
b) Trường tiểu học dạy học 2 buổi trong ngày; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học và trường dành cho người khuyết tật cấp tiểu học được bố trí tối đa 1,50 giáo viên trên một lớp;
c) Ngoài định mức quy định trên, mỗi trường tiểu học; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học và trường dành cho người khuyết tật cấp tiểu học được bố trí 01 giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
Quy định vị trí việc làm, định mức giáo viên của Bộ đã sát thực tế chưa? |
4. Nhân viên: Thư viện, thiết bị; công nghệ thông tin
a) Trường tiểu học có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố; 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học và trường dành cho người khuyết tật cấp tiểu học được bố trí tối đa 02 người;
b) Trường tiểu học có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố; 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí tối đa 01 người.
5. Nhân viên: Văn thư; kế toán; y tế và thủ quỹ
a) Trường tiểu học có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố; 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo và trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học được bố trí tối đa 03 người; trường tiểu học có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố; 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí tối đa 02 người;
b) Trường dành cho người khuyết tật cấp tiểu học được bố trí tối đa 04 người.
6. Nhân viên giáo vụ: Trường dành cho người khuyết tật cấp tiểu học được bố trí tối đa 02 người.
7. Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
a) Đối với trường dành cho người khuyết tật cấp tiểu học: Cứ 15 học sinh khuyết tật thì được bố trí tối đa 01 người;
b) Đối với các trường phổ thông cấp tiểu học có học sinh khuyết tật học hòa nhập: Căn cứ vào số lượng học sinh khuyết tật học hòa nhập theo từng năm học, trường có dưới 20 học sinh khuyết tật thì có thể bố trí tối đa 01 người; trường có từ 20 học sinh khuyết tật trở lên thì có thể bố trí tối đa 02 người.
Cụ thể số lượng người làm việc ở trường tiểu học ở trung du, đồng bằng, thành phố như sau:
Vị trí việc làm |
Trường từ 28 lớp trở lên |
Trường từ 27 lớp trở xuống |
||
Dạy 2 buổi/ngày |
Dạy 1 buổi/ngày |
Dạy 2 buổi/ngày |
Dạy 1 buổi/ngày |
|
Hiệu trưởng |
1 |
1 |
1 |
1 |
Phó hiệu trưởng |
2 |
2 |
1 |
1 |
Giáo viên |
1,5 x số lớp |
1,2 x số lớp |
1,5 x số lớp |
1,2 x số lớp |
Tổng phụ trách đội |
1 |
1 |
1 |
1 |
Văn thư; kế toán; y tế và thủ quỹ |
3 |
3 |
2 |
2 |
Thư viện, thiết bị; công nghệ thông tin |
2 |
2 |
1 |
1 |
Số lượng người tối đa |
1,5 x số lớp + 9 |
1,2 x số lớp + 9 |
1,5 x số lớp + 6 |
1,2 x số lớp + 6 |
Ví dụ cụ thể như sau:
Trường tiểu học có 28 lớp dạy 2 buổi/ngày thì số lượng giáo viên và nhân viên trong trường cần có là: 1,5 x 28 = 42 giáo viên + 9 chuyên trách (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, nhân viên), tổng cộng 51 người.
Trường tiểu học có 26 lớp dạy 2 buổi ngày thì số lượng giáo viên và nhân viên trong trường cần có là: 1,5 x 26 = 39 giáo viên +6 (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, nhân viên), tổng cộng 45 người.
Điều 7. Định mức số lượng người làm việc trong trường phổ thông cấp trung học cơ sở
1. Hiệu trưởng: Mỗi trường có 01 hiệu trưởng.
2. Phó hiệu trưởng
a) Trường trung học cơ sở có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố; 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở; trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí 02 phó hiệu trưởng;
b) Trường trung học cơ sở có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố; 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 01 phó hiệu trưởng.
3. Giáo viên
a) Mỗi trường trung học cơ sở được bố trí tối đa 1,90 giáo viên trên một lớp;
b) Trường phổ thông dân tộc nội trú huyện; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí tối đa 2,20 giáo viên trên một lớp;
c) Ngoài định mức trên, mỗi trường trung học cơ sở; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở; trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí 01 giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
Đánh giá giáo viên thế nào để trả lương theo vị trí việc làm? |
4. Nhân viên: Thư viện; thiết bị, thí nghiệm; công nghệ thông tin
a) Trường trung học cơ sở có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố; 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo và trường phổ thông dân tộc nội trú huyện được bố trí tối đa 03 người;
b) Trường trung học cơ sở có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố; 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí tối đa 02 người;
c) Trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở tùy vào số lượng lớp học mà áp dụng theo quy định đối với trường trung học cơ sở tại khoản a, khoản b của Điều này;
d) Trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí 01 người.
5. Nhân viên: Văn thư; kế toán; y tế và thủ quỹ
a) Trường trung học cơ sở và trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở được bố trí 03 người;
b) Trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí tối đa 04 người;
c) Các trường phổ thông cấp trung học cơ sở có từ 40 lớp trở lên được bố trí thêm 01 người.
6. Nhân viên giáo vụ: Trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí tối đa 02 người.
7. Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
a) Đối với trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở: Cứ 15 học sinh khuyết tật thì được bố trí tối đa 01 người;
b) Đối với các trường phổ thông cấp trung học cơ sở có học sinh khuyết tật học hòa nhập: Căn cứ vào số lượng học sinh khuyết tật học hòa nhập theo từng năm học, trường có dưới 20 học sinh khuyết tật thì có thể bố trí tối đa 01 người; trường có từ 20 học sinh khuyết tật trở lên thì có thể bố trí tối đa 02 người.
Cụ thể số lượng người làm việc ở trường trung học cơ sở ở trung du, đồng bằng, thành phố như sau:
Vị trí việc làm |
Trường từ 28 lớp trở lên |
Trường từ 27 lớp trở xuống |
Hiệu trưởng |
1 |
1 |
Phó hiệu trưởng |
2 |
1 |
Tổng phụ trách đội |
1 |
1 |
Giáo viên |
1,9 x số lớp |
1,9 x số lớp |
Thư viện; thiết bị, thí nghiệm; công nghệ thông tin |
3 |
2 |
Văn thư; kế toán; y tế và thủ quỹ |
3 |
3 |
Số lượng người làm việc tối đa |
1,9 x số lớp + 10 |
1,9 x số lớp + 8 |
Cụ thể trường trung học cơ sở có 28 lớp thì số người làm việc được tính như sau: Giáo viên 1,9 x 28 = 53.2 + 10 chuyên trách (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, nhân viên) tổng cộng khoảng 63 người.
Trường trung học cơ sở có 27 lớp thì số người làm việc được tính như sau: Giáo viên 1,9 x 27 = 51.3 + 8 chuyên trách (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, nhân viên), tổng cộng khoảng 59 người.
Điều 8. Định mức số lượng người làm việc trong trường phổ thông cấp trung học phổ thông.
1. Hiệu trưởng: Mỗi trường có 01 hiệu trưởng.
2. Phó hiệu trưởng
a) Trường trung học phổ thông có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và trường trung học phổ thông chuyên được bố trí 03 phó hiệu trưởng;
b) Trường trung học phổ thông có từ 18 đến 27 lớp đối với trung du, đồng bằng, thành phố; 10 đến 18 lớp đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 02 phó hiệu trưởng;
c) Trường trung học phổ thông có từ 17 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố; 9 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 01 phó hiệu trưởng.
3. Giáo viên
a) Mỗi trường trung học phổ thông được bố trí tối đa 2,25 giáo viên trên một lớp;
b) Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh được bố trí tối đa 2,40 giáo viên trên một lớp;
c) Trường trung học phổ thông chuyên được bố trí tối đa 3,10 giáo viên trên một lớp;
Giải đáp thêm về chế độ định mức, giảm định mức tiết dạy của giáo viên |
4. Nhân viên: Thư viện; thiết bị, thí nghiệm; công nghệ thông tin
a) Trường trung học phổ thông có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố; 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí tối đa 03 người;
b) Trường trung học phổ thông có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố; 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí tối đa 02 người;
c) Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh được bố trí tối đa 04 người; trường trung học phổ thông chuyên được bố trí tối đa 07 người.
5. Nhân viên: Văn thư; kế toán; y tế; thủ quỹ
a) Mỗi trường trung học phổ thông được bố trí tối đa 03 người;
b) Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và trường trung học phổ thông chuyên được bố trí tối đa 04 người.
c) Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh có quy mô trên 400 học sinh và trường phổ thông cấp trung học phổ thông có từ 40 lớp trở lên được bố trí thêm 01 người.
6. Nhân viên giáo vụ: Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và trường trung học phổ thông chuyên được bố trí tối đa 02 người.
7. Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
Đối với các trường phổ thông cấp trung học phổ thông có học sinh khuyết tật học hòa nhập: Căn cứ vào số lượng học sinh khuyết tật học hòa nhập theo từng năm học, trường có dưới 20 học sinh khuyết tật thì có thể bố trí tối đa 01 người; trường có từ 20 học sinh khuyết tật trở lên thì có thể bố trí tối đa 02 người.
Cụ thể số lượng người làm việc ở trường trung học phổ thông ở trung du, đồng bằng, thành phố như sau:
Vị trí việc làm |
Trường từ 28 lớp trở lên |
Trường từ 18 đến 27 lớp |
Trường từ 17 lớp trở xuống |
Hiệu trưởng |
1 |
1 |
1 |
Phó hiệu trưởng |
3 |
2 |
1 |
Giáo viên |
2,25 x số lớp |
2,25 x số lớp |
2,25 x số lớp |
Thư viện; thiết bị, thí nghiệm; công nghệ thông tin |
3 |
2 |
2 |
Văn thư; kế toán; y tế và thủ quỹ |
3 |
3 |
3 |
Số lượng người làm việc tối đa |
2,25 x số lớp + 10 |
2,25 x số lớp + 8 |
2,25 x số lớp + 7 |
Cụ thể trường trung học phổ thông có 28 lớp thì số lượng người làm việc tối đa là giáo viên 2,25 x 28 = 63 + 10 (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, nhân viên), tổng cộng 73 người.
Trường trung học phổ thông có 16 lớp thì số lượng người làm việc tối đa là giáo viên 2,25 x 16 = 36 + 8 (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, nhân viên), tổng cộng 44 người.
Bên cạnh đó, về các vị trí kiêm nhiệm thể hiện cụ thể tại Điều 9. Các vị trí việc làm kiêm nhiệm.
Ngoài những vị trí việc làm do giáo viên kiêm nhiệm đã được hưởng định mức giảm tiết dạy quy định tại các văn bản hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo các vị trí việc làm kiêm nhiệm sau đây được hưởng định mức giảm tiết dạy như sau:
a) Giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo vụ: Những trường phổ thông không bố trí nhận viên chuyên trách làm công tác giáo vụ thì được bố trí giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo vụ.
Trường có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố; 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được sử dụng 08 tiết trên tuần; từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố; 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được sử dụng 04 tiết trên tuần để làm công tác giáo vụ;
b) Giáo viên kiêm nhiệm làm công tác tư vấn học sinh: Trường phổ thông cấp tiểu học có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố; 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được sử dụng 06 tiết trên tuần; từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố; 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được sử dụng 03 tiết trên tuần để thực hiện nhiệm vụ tư vấn học sinh.
Trường phổ thông cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố; 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được sử dụng 08 tiết trên tuần; từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố; 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được sử dụng 04 tiết trên tuần để thực hiện nhiệm vụ tư vấn học sinh;
Lưu ý trên đây là định mức sơ lượng người làm việc tối đa tại các vị trí, tùy theo tình hình mà hiệu trưởng có thể phân công công việc hoặc kiêm nhiệm cho phù hợp.