Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp, định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo phổ thông Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT thay thế Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT, có hiệu lực từ ngày 16/12/2023.
Từ 16/12, sẽ có nhiều thay đổi về vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc tại các trường mầm non, phổ thông.
Sẽ có thêm các vị trí mới như nhân viên tư vấn học sinh, giáo vụ,…như vậy, biên chế các trường trung học cơ sở thay đổi ra sao so với Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT sẽ được cung cấp ở bài viết dưới đây.
Ảnh minh họa: Giaoduc.net.vn |
Định mức số người làm việc đến ngày 15/12 theo Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT
Tại Điều 7 Thông tư 16/2017 quy định định mức số lượng người làm việc trong trường phổ thông cấp trung học cơ sở
1. Hiệu trưởng: Mỗi trường có 01 hiệu trưởng.
2. Phó hiệu trưởng
a) Trường trung học cơ sở có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố; 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở; trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí 02 phó hiệu trưởng;
b) Trường trung học cơ sở có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố; 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 01 phó hiệu trưởng.
3. Giáo viên
a) Mỗi trường trung học cơ sở được bố trí tối đa 1,90 giáo viên trên một lớp;
b) Trường phổ thông dân tộc nội trú huyện; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí tối đa 2,20 giáo viên trên một lớp;
c) Ngoài định mức trên, mỗi trường trung học cơ sở; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở; trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí 01 giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
4. Nhân viên: Thư viện; thiết bị, thí nghiệm; công nghệ thông tin
a) Trường trung học cơ sở có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố; 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo và trường phổ thông dân tộc nội trú huyện được bố trí tối đa 03 người;
b) Trường trung học cơ sở có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố; 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí tối đa 02 người;
c) Trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở tùy vào số lượng lớp học mà áp dụng theo quy định đối với trường trung học cơ sở tại khoản a, khoản b của Điều này;
d) Trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí 01 người.
5. Nhân viên: Văn thư; kế toán; y tế và thủ quỹ
a) Trường trung học cơ sở và trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở được bố trí 03 người;
b) Trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí tối đa 04 người;
c) Các trường phổ thông cấp trung học cơ sở có từ 40 lớp trở lên được bố trí thêm 01 người.
6. Nhân viên giáo vụ: Trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí tối đa 02 người.
7. Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
a) Đối với trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở: Cứ 15 học sinh khuyết tật thì được bố trí tối đa 01 người;
b) Đối với các trường phổ thông cấp trung học cơ sở có học sinh khuyết tật học hòa nhập: Căn cứ vào số lượng học sinh khuyết tật học hòa nhập theo từng năm học, trường có dưới 20 học sinh khuyết tật thì có thể bố trí tối đa 01 người; trường có từ 20 học sinh khuyết tật trở lên thì có thể bố trí tối đa 02 người.
Cụ thể số lượng người làm việc ở trường trung học cơ sở ở trung du, đồng bằng, thành phố như sau:
Vị trí việc làm |
Trường từ 28 lớp trở lên |
Trường từ 27 lớp trở xuống |
Hiệu trưởng |
1 |
1 |
Phó hiệu trưởng |
2 |
1 |
Tổng phụ trách đội |
1 |
1 |
Giáo viên |
1,9 x số lớp |
1,9 x số lớp |
Thư viện; thiết bị, thí nghiệm; công nghệ thông tin |
3 |
2 |
Văn thư; kế toán; y tế và thủ quỹ |
3 |
3 |
Số lượng người làm việc tối đa |
1,9 x số lớp + 10 |
1,9 x số lớp + 8 |
Danh mục vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc trong trường trung học cơ sở từ 16/12/2023
Tại Điều 11, 12, 13, 14 quy định về danh mục vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc tại trường trung học cơ sở sẽ thay đổi từ 16/12 như sau:
Tại Điều 11. Định mức số lượng người làm việc vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý
1. Hiệu trưởng: Mỗi trường được bố trí 01 hiệu trưởng.
2. Phó hiệu trưởng: Số lượng phó hiệu trưởng thực hiện theo quy định về số lượng cấp phó tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP (không quá 02 cấp phó).
Hiện nay, quy định tại Thông tư 16/2017, trường trung học cơ sở từ 28 lớp trở lên được bố trí 02 phó hiệu trưởng, từ 27 lớp trở xuống được bố trí 01 phó hiệu trưởng.
Tại Điều 12 quy định về định mức số lượng người làm việc vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành
1. Vị trí việc làm giáo viên trung học cơ sở:
a) Trường trung học cơ sở được bố trí tối đa 1,9 giáo viên/lớp;
b) Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí tối đa 2,20 giáo viên/lớp;
c) Trường trung học cơ sở sau khi tính số lượng học sinh/lớp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này hoặc theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này, nếu còn dư số lượng học sinh thì cứ 17 học sinh đối với trường thuộc vùng 1 hoặc 20 học sinh đối với trường thuộc vùng 2 hoặc 22 học sinh đối với trường thuộc vùng 3 được bố trí thêm 01 giáo viên;
d) Ngoài định mức quy định trên, mỗi trường trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí 01 giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
2. Vị trí việc làm thiết bị, thí nghiệm: Mỗi trường trung học cơ sở được bố trí 01 người.
3. Vị trí việc làm giáo vụ:
a) Trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí tối đa 02 người;
b) Các trường trung học cơ sở còn lại được bố trí 01 người;
c) Trường hợp không bố trí được biên chế thì hợp đồng lao động hoặc bố trí giáo viên, nhân viên kiêm nhiệm;
d) Ngoài định mức quy định tại điểm a, điểm b Khoản 3 Điều này, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở có thể hợp đồng thêm người để thực hiện nhiệm vụ quản lý học sinh; căn cứ quy mô, tính chất và điều kiện thực tế, các trường xác định số lượng hợp đồng lao động và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Vị trí việc làm tư vấn học sinh: Mỗi trường trung học cơ sở được bố trí 01 người. Trường hợp không bố trí được biên chế thì hợp đồng lao động hoặc bố trí giáo viên kiêm nhiệm.
5. Vị trí việc làm hỗ trợ giáo dục người khuyết tật:
a) Đối với trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở: Cứ 15 học sinh khuyết tật thì được bố trí 01 người;
b) Đối với các trường trung học cơ sở có học sinh khuyết tật học hòa nhập: Trường có dưới 20 học sinh khuyết tật học hòa nhập thì được bố trí 01 người; trường có từ 20 học sinh khuyết tật học hòa nhập trở lên thì được bố trí tối đa 02 người;
c) Trường hợp không bố trí được biên chế thì bố trí hợp đồng lao động hoặc bố trí giáo viên, nhân viên kiêm nhiệm.
Tại Điều 13. Định mức số lượng người làm việc vị trí việc làm chuyên môn dùng chung
1. Vị trí việc làm thư viện, quản trị công sở:
a) Trường trung học cơ sở có từ 28 lớp trở lên thuộc vùng 3, có từ 19 lớp trở lên thuộc vùng 1 và vùng 2; trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở được bố trí tối đa 02 người;
b) Trường trung học cơ sở có từ 27 lớp trở xuống thuộc vùng 3, có từ 18 lớp trở xuống thuộc vùng 1 và vùng 2 được bố trí 01 người;
c) Trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở căn cứ vào số lượng lớp học, điều kiện thực tế áp dụng định mức theo quy định đối với trường trung học cơ sở tại điểm a, điểm b của khoản 1 Điều này;
d) Trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí 01 người.
2. Vị trí việc làm văn thư, thủ quỹ, kế toán:
a) Trường trung học cơ sở và trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở được bố trí tối đa 02 người;
b) Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở, trường trung học cơ sở có từ 40 lớp trở lên, trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở có trên 200 học sinh được hưởng chính sách học sinh bán trú thì được bố trí tối đa 03 người;
3. Những vị trí việc làm không bố trí được biên chế thì bố trí hợp đồng lao động hoặc kiêm nhiệm. Các trường trung học cơ sở căn cứ tính chất, khối lượng công việc và điều kiện thực tế để xác định vị trí việc làm, số lượng người làm việc đối với từng vị trí và nhiệm vụ kiêm nhiệm cho phù hợp.
Tại Điều 14 quy định vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ
1. Căn cứ quy định của pháp luật; quy mô học sinh, tính chất, khối lượng công việc và điều kiện thực tế, các trường trung học cơ sở xác định số lượng lao động hợp đồng đối với từng vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ.
2. Việc ký kết hợp đồng lao động thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
Các vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc tối đa tại với trường trung học cơ sở được quy định theo bảng sau:
STT |
Tên vị trí việc làm |
Số lượng tối đa |
Ghi chú |
I |
Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý (02 vị trí) |
||
1 |
Hiệu trưởng |
1 |
|
2 |
Phó hiệu trưởng |
2 |
|
II |
Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành |
||
1 |
Giáo viên trung học cơ sở hạng I, II, III |
||
a |
Trường trung học cơ sở được bố trí |
1,9 giáo viên/lớp |
20 lớp được bố trí tối đa 38 giáo viên |
b |
Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí tối đa 2,20 giáo viên/lớp |
2,20 giáo viên/lớp |
20 lớp được bố trí tối đa 44 giáo viên |
c |
Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh |
1 người |
|
2 |
Vị trí việc làm thiết bị, thí nghiệm |
1 người |
Biên chế, hợp đồng hoặc kiêm nhiệm |
3 |
Vị trí việc làm giáo vụ |
Biên chế, hợp đồng hoặc kiêm nhiệm |
|
a |
Trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí |
02 người |
|
b |
Các trường trung học cơ sở còn lại được bố trí |
01 người |
|
4 |
Vị trí việc làm tư vấn học sinh |
01 người |
Biên chế, hợp đồng hoặc kiêm nhiệm |
5 |
Hỗ trợ giáo dục người khuyết tật. |
Biên chế, hợp đồng hoặc kiêm nhiệm |
|
a |
Đối với trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở: Cứ 15 học sinh khuyết tật thì được bố trí |
01 người |
|
b1 |
Đối với các trường trung học cơ sở có học sinh khuyết tật học hòa nhập: Trường có dưới 20 học sinh khuyết tật học hòa nhập thì được bố trí |
01 người |
|
b2 |
Trường có từ 20 học sinh khuyết tật học hòa nhập trở lên thì được bố trí tối đa |
02 người |
|
III |
Vị trí việc làm chuyên môn dùng chung |
Biên chế, hợp đồng hoặc kiêm nhiệm |
|
1 |
Vị trí việc làm thư viện, quản trị công sở |
||
a |
Trường trung học cơ sở có từ 28 lớp trở lên thuộc vùng 3, có từ 19 lớp trở lên thuộc vùng 1 và vùng 2; trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở được bố trí |
02 người |
|
b |
Trường trung học cơ sở có từ 27 lớp trở xuống thuộc vùng 3, có từ 18 lớp trở xuống thuộc vùng 1 và vùng 2, trường dành cho người khuyết tật được bố trí |
01 người |
|
2 |
Vị trí kế toán, văn thư, thủ quỹ |
||
a |
Trường trung học cơ sở và trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở được bố trí |
02 người |
|
b |
Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở, trường trung học cơ sở có từ 40 lớp trở lên, trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở có trên 200 học sinh được hưởng chính sách học sinh bán trú thì được bố trí |
03 người |
|
IV |
Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ |
Theo quy mô học sinh, quy định |
Như vậy, hiện nay theo Thông tư 16/2017/TT tại các trường trong điều kiện bình thường, định mức số lượng người làm việc tại các trường trung học cơ sở như sau: nếu trường trên 28 lớp sẽ là 1,9 giáo viên x số lớp + 10, ví dụ trường 30 lớp được bố trí 67 người; trường từ 27 lớp trở xuống là 1,9 giáo viên x số lớp + 8; trường 20 lớp được bố trí 46 người.
Từ ngày 16/12/2023, định mức số lượng người làm việc tại trường trung học cơ sở trong điều kiện bình thường như sau:
Nếu trường trên 40 lớp: 1,9 giáo viên x số lớp + 12 gồm: 03 hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; 1 tổng phụ trách Đội; 01 thiết bị, thí nghiệm; 01 giáo vụ; 01 tư vấn học sinh; 02 thư viện, quản trị công sở; 03 văn thư, thủ quỹ, kế toán. Nếu trường có 40 lớp thì định mức số lượng người làm việc là 88 người (chưa kể vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ).
Nếu trường trên 28 lớp: 1,9 giáo viên x số lớp + 11 gồm: 03 hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; 1 tổng phụ trách Đội; 01 thiết bị, thí nghiệm; 01 giáo vụ; 01 tư vấn học sinh; 02 thư viện, quản trị công sở; 02 văn thư, thủ quỹ, kế toán. Nếu trường có 30 lớp thì định mức số lượng người làm việc là 68 người (chưa kể vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ).
Nếu trường dưới 27 lớp: 1,9 giáo viên x số lớp + 10 gồm: 03 hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; 1 tổng phụ trách Đội; 01 thiết bị, thí nghiệm; 01 giáo vụ; 01 tư vấn học sinh; 01 thư viện, quản trị công sở; 02 văn thư, thủ quỹ, kế toán. Nếu trường có 20 lớp thì định mức số lượng người làm việc là 48 người (chưa kể vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ).
Như vậy định mức số lượng người làm việc theo Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT từ ngày 16/12/2023 có nhiều thay đổi so với trước đây, tăng một số vị trí: giáo vụ, tư vấn học sinh, quản trị công sở,…các trường đại học, các cơ sở giáo dục nên biết để có sự chuẩn bị khi Thông tư 20 này có hiệu lực thi hành.
(*) Văn phong, nội dung bài viết thể hiện góc nhìn, quan điểm của tác giả.