Năm 2025, có 39 ứng viên đăng ký xét đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư tại Hội đồng Giáo sư ngành Sinh học. Trong đó có ứng viên phó giáo sư Bùi Văn Ngọc, hiện đang là Phó giám đốc Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng tế bào gốc và Liệu pháp gen, Viện Sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Ứng viên thành thạo 3 ngoại ngữ phục vụ chuyên môn
Theo bản đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh phó giáo sư được ký ngày 26/06/2025, Tiến sĩ Bùi Văn Ngọc sinh năm 1977, quê quán tại tỉnh Hải Dương (cũ). Quá trình công tác của Tiến sĩ Bùi Văn Ngọc cụ thể như sau:
Thời gian | Công việc, chức vụ, cơ quan |
Tháng 03/2003 - Tháng 12/2004 | Nghiên cứu viên, Viện Hoá học công nghiệp Việt Nam, Bộ Công thương |
Tháng 09/2005 - Tháng 09/2006 | Nghiên cứu viên, thực tập sinh, Viện Hoá sinh kỹ thuật (ITB), nay là Viện Hoá sinh (IB), Đại học Stuttgart, Đức. |
Tháng 10/2006 - Tháng 07/2010 | Nghiên cứu viên, nghiên cứu sinh, Viện Dược học và Công nghệ sinh học phân tử (IPMB), Đại học Heidelberg, Đức. |
Tháng 03/2011 - Tháng 03/2014 | Nghiên cứu viên, Viện Công nghệ sinh học nay là Viện Sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. |
Tháng 04/2014 - Tháng 01/2015 | Nghiên cứu viên, Viện Dược học và Công nghệ sinh học phân tử (IPMB), Đại học Heidelberg, Đức. |
Tháng 1/2015 - nay | Nghiên cứu viên, Viện Công nghệ sinh học nay là Viện Sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam |
3 năm cuối (tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ), Tiến sĩ Bùi Văn Ngọc có hợp đồng thỉnh giảng tại Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Điều 71, Luật Giáo dục năm 2019 quy định: Thỉnh giảng là việc cơ sở giáo dục mời người đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 67 của Luật này đến giảng dạy. Người được cơ sở giáo dục mời giảng dạy được gọi là giáo viên thỉnh giảng hoặc giảng viên thỉnh giảng.
Giáo viên, giảng viên thỉnh giảng phải thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 69 của Luật này. Giáo viên, giảng viên thỉnh giảng là cán bộ, công chức, viên chức phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ nơi mình công tác.
Về quá trình đào tạo, thầy Ngọc được cấp bằng đại học năm 1999, ngành Bảo quản chế biến, chuyên ngành Bảo quản chế biến thực phẩm tại Trường Đại học Nông nghiệp I (nay là Học viện Nông nghiệp Việt Nam).
Năm 2003, thầy được cấp bằng thạc sĩ ngành Công nghệ sinh học, chuyên ngành Công nghệ sinh học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội (nay là Đại học Bách khoa Hà Nội). Năm 2010, thầy Ngọc được cấp bằng tiến sĩ ngành Dược học, chuyên ngành Sinh dược học tại Đại học Heidelberg, Đức.
Tiến sĩ Bùi Văn Ngọc thành thạo 3 ngoại ngữ để phục vụ chuyên môn là tiếng Đức, tiếng Anh, tiếng Pháp. Thầy viết luận án tiến sĩ và bảo vệ bằng tiếng Anh tại Đức năm 2010.
Ở phần tự đánh giá về tiêu chuẩn và nhiệm vụ của nhà giáo, thầy Ngọc viết: "Tuân thủ và thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo. Nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ, thường xuyên cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Bảo đảm sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp".
Tính đến thời điểm nộp hồ sơ, Tiến sĩ Bùi Văn Ngọc đã thực hiện nhiệm vụ đào tạo được 12 năm 1 tháng. Thầy đã hướng dẫn 4 học viên cao học bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ.
Ngoài ra, theo bảng kê thời gian, kết quả tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ trình độ đại học trở lên của Tiến sĩ Bùi Văn Ngọc, trừ năm học 2021-2022, các năm học còn lại thầy đều hướng dẫn chính nghiên cứu sinh.
Khoản 1, Điều 5, Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT quy định Tiêu chuẩn của người hướng dẫn nghiên cứu sinh: Người hướng dẫn chính, người hướng dẫn phụ và người hướng dẫn độc lập nghiên cứu sinh phải đáp ứng các tiêu chuẩn của giảng viên giảng dạy trình độ tiến sĩ theo quy định tại Điều 4 của Quy chế.
Trong đó, Khoản 2, Điều 4 chỉ rõ, người chưa có chức danh giáo sư, phó giáo sư phải đáp ứng thêm những yêu cầu sau:
a) Có thời gian giảng dạy ở trình độ đại học hoặc thạc sĩ từ 01 năm (12 tháng) trở lên kể từ khi có bằng tiến sĩ;
b) Trong thời gian 05 năm (60 tháng) tính đến thời điểm được phân công giảng dạy có công bố liên quan đến chuyên môn giảng dạy với vai trò là tác giả đứng tên đầu hoặc tác giả liên hệ của 02 bài báo, báo cáo khoa học trong các ấn phẩm được tính tới 0,75 điểm trở lên theo điểm tối đa do Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định; hoặc là tác giả hoặc đồng tác giả của 01 sách chuyên khảo do các nhà xuất bản trong nước và quốc tế phát hành hoặc của 01 chương sách tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế phát hành (sau đây gọi chung là tác giả chính);
c) Đối với giảng viên giảng dạy những chương trình thuộc lĩnh vực nghệ thuật có thể thay thế yêu cầu tại điểm b khoản này bằng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân do nhà nước trao tặng.
Ứng viên có nhiều công bố quốc tế trong 2,5 năm trước khi nộp hồ sơ
3 hướng nghiên cứu chủ yếu của thầy Ngọc là Phát triển các công cụ phân tích nhằm phát hiện các độc tố, các chất gây biến đổi gen, gây ung thư và chẩn đoán, phòng chống các vi sinh vật gây bệnh; Nghiên cứu cơ chế tác động và ảnh hưởng của chất gây biến đổi gen đến quá trình trao đổi chất, sinh hoá tế bào và sàng lọc các chất có hoạt tính sinh học; Ứng dụng tin sinh học để phân tích và khai thác các dữ liệu sinh học (DNA, RNA, protein) phục vụ cho nghiên cứu y-sinh học.
Tiến sĩ Bùi Văn Ngọc đã công bố 54 bài báo khoa học, trong đó 14 bài báo khoa học trên tạp chí quốc tế có uy tín.
Đặc biệt, trong 2,5 năm trước khi nộp hồ sơ, thầy Ngọc là tác giả đầu/tác giả liên hệ của 6 bài báo được đăng trên tạp chí quốc tế có uy tín.
Cụ thể, năm 2023, Tiến sĩ Bùi Văn Ngọc có 3 bài viết (2 bài đăng trên tạp chí Q2, 1 bài đăng trên tạp chí Q3). Năm 2024, thầy công bố thêm 2 bài viết (1 bài đăng trên tạp chí Q1, 1 bài đăng trên tạp chí Q2). Nửa đầu năm 2025, thầy Ngọc công bố 1 bài viết được đăng trên tạp chí Q2.
Tác giả đầu (first author) thường là người đóng góp nhiều nhất cho việc nghiên cứu và viết bản thảo. Các trách nhiệm bao gồm:
Chủ trì thiết kế, thực hiện, thu thập và phân tích dữ liệu;
Soạn thảo bản thảo ban đầu và điều phối việc chỉnh sửa;
Quản lý ý kiến đóng góp, phản hồi từ các đồng tác giả và đảm bảo sự đồng thuận về nội dung;
Thực hiện việc nộp bản thảo và xử lý các phản hồi từ phản biện;
Đảm bảo dữ liệu được trình bày chính xác, phương pháp và kết quả được báo cáo minh bạch;
Phối hợp với các đồng tác giả và cơ quan quản lý của đơn vị trong các vấn đề phát sinh sau khi công bố, đồng thời hoàn thành các chỉnh sửa khi cần thiết.
Tác giả liên hệ (corresponding author) thường chịu trách nhiệm chính trong việc trao đổi với tạp chí trong suốt quá trình nộp bản thảo, phản biện và xuất bản. Ngoài ra, tác giả liên hệ còn có các trách nhiệm như:
Gửi bản thảo cho từng tác giả cùng tham gia để xem xét và đồng ý về quyền tác giả;
Đảm bảo hoàn tất các thủ tục hành chính theo yêu cầu của tạp chí, bao gồm: công bố đóng góp của tác giả, phê duyệt của hội đồng đạo đức và khai báo xung đột lợi ích;
Sẵn sàng trong suốt quá trình nộp bài và phản biện để trả lời các câu hỏi từ ban biên tập;
Sau khi công bố, tiếp tục có trách nhiệm trả lời các câu hỏi liên quan đến công trình, đồng thời hợp tác với tạp chí khi có yêu cầu cung cấp dữ liệu hoặc thông tin bổ sung nếu có vấn đề phát sinh liên quan đến bài báo. [1]

Số lượng công bố khoa học của Tiến sĩ Bùi Văn Ngọc trong giai đoạn từ năm 2020 đến nửa đầu năm 2025. Biểu đồ: Gia Hân.
Bên cạnh đó, với vai trò chủ nhiệm, Tiến sĩ Bùi Văn Ngọc đã hoàn thành 2 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (1 thuộc Nafosted, 1 thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam).
Đó là đề tài Nghiên cứu thiết kế và xây dựng các phần tử sinh học để phát triển biosensor ứng dụng trong phát hiện và sàng lọc các hợp chất gây ung thư và tiền ung thư, mã số 106.16- 2012.09/Nafosted, thời gian thực hiện từ năm 2013–2015, thời gian nghiệm thu ngày 28/03/2017, xếp loại Đạt.
Đề tài Nghiên cứu lên men chìm nấm dược liệu Cordyceps sp. nguồn gốc Việt Nam để sản xuất sinh khối và exopolysaccharid nhằm tạo thực phẩm chức năng, mã số VAST02.05/16- 17/Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, thời gian thực hiện từ năm 2016–2017, thời gian nghiệm thu ngày 16/05/2019, xếp loại Xuất sắc.
Thầy Ngọc còn tham gia xây dựng, phát triển chương trình đào tạo tiến sĩ chuyên ngành Hoá sinh học, mã số: 9420116 được Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam thẩm định, đưa vào sử dụng.
Xem chi tiết hồ sơ ứng viên TẠI ĐÂY:
Theo Khoản 1, Điều 68, Luật Giáo dục 2019 quy định: Giáo sư, phó giáo sư là chức danh của nhà giáo đang giảng dạy, nghiên cứu khoa học ở cơ sở giáo dục đại học đáp ứng tiêu chuẩn giáo sư, phó giáo sư do cơ sở giáo dục đại học bổ nhiệm.
Theo dự thảo Luật Giáo dục đại học (sửa đổi), chức danh giảng viên đại học bao gồm giáo sư, phó giáo sư và các chức danh khác, trong đó: Giáo sư là chức danh cao nhất của giảng viên đại học, thể hiện năng lực, uy tín và vai trò dẫn dắt chuyên môn, khai phá và sáng tạo tri thức mới; Phó giáo sư là chức danh kế cận giáo sư.
Với lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng, chức danh phó giáo sư được xếp hạng I theo phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và hưởng thang, bậc lương tương ứng ngạch chuyên viên cao cấp có mức lương dao động từ 14-18 triệu đồng/tháng.
Có đội ngũ giảng viên chức danh giáo sư, phó giáo sư là một lợi thế lớn giúp cơ sở giáo dục đại học nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển nghiên cứu, tăng uy tín và thu hút nguồn lực. Đặc biệt, số lượng giảng viên chức danh giáo sư, phó giáo sư là một trong những điều kiện quan trọng trong việc mở ngành đào tạo sau đại học đối với cơ sở giáo dục đại học.
Giáo sư, phó giáo sư là người hướng dẫn nghiên cứu sinh. Thông tư số 18/2021/TT-BGDĐT ngày 28/6/2021 quy định, trong cùng một thời gian, giáo sư được hướng dẫn độc lập tối đa 7 nghiên cứu sinh; phó giáo sư/tiến sĩ khoa học được hướng dẫn độc lập tối đa 5 nghiên cứu sinh.
Trường hợp đồng hướng dẫn 1 nghiên cứu sinh được tính quy đổi tương đương hướng dẫn độc lập 0,5 nghiên cứu sinh.
Viện Sinh học được hình thành trên cơ sở hợp nhất 3 Viện gồm Viện Công nghệ sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật và Viện Nghiên cứu hệ gen, chính thức đi vào hoạt động từ ngày 15/3/2025.
Viện thực hiện chức năng nghiên cứu cơ bản, phát triển và ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao trong lĩnh vực sinh học, công nghệ sinh học, sinh thái học, tài nguyên sinh vật, y - sinh - dược học và các lĩnh vực có liên quan theo quy định của pháp luật.
Tài liệu tham khảo:
[1]: https://division-research.brown.edu/research-cycle/conduct-research/ethics-research/guidelines-authorship-scholarly-or-scientific