Đối tượng được miễn học phí

18/05/2014 00:49
(GDVN)-Các đối tượng được miễn học phí bao gồm: Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng...

Câu hỏi: Tôi có hộ khẩu thường trú tại một xã mới thành lập thuộc huyện Xí Mần, tỉnh Hà Giang và hiện đang theo học tại một trường đại học tại tỉnh Thái Nguyên. Đề nghị Phòng Tư vấn pháp luật và Bạn đọc Báo Giáo Dục Việt Nam cho biết theo quy định hiện hành, những đối tượng nào được miễn học phí và tôi có được miễn, giảm học phí hay không?

Hoàng Xuân Yên
Trả lời: Căn cứ theo Điều 4 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015 và Điều 1 Nghị định số 74/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP.
Ảnh minh hoạ.
Ảnh minh hoạ.

Các đối tượng được miễn học phí bao gồm: i) Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005; ii) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 

iii) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế; iv) Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng. Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên; 

v) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước; vi) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân; vii) Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên); 

viii) Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học; ix) Học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo; x) Sinh viên học chuyên ngành Mác - Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh; xi) Học sinh, sinh viên, học viên các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y và Giải phẫu bệnh; xii) Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

Vì trong câu hỏi ông không nêu chi tiết các điều kiện có liên quan tới hoàn cảnh cá nhân cũng như ngành học của mình. Do đó, chúng tôi không thể có câu trả lời chi tiết. Đề nghị ông căn cứ vào các quy định nêu trên để xem mình có thuộc một trong các đối tượng được miễn học phí nêu trên hay không.

Lưu ý: Nội dung tư vấn chỉ mang tính tham khảo

Để được tư vấn và nhận được sự trợ giúp của Phòng Tư vấn pháp luật và Bạn đọc, bạn đọc Báo Giáo Dục Việt Nam có thể liên lạc với Phòng Tư vấn pháp luật và Bạn đọc qua:
Điện thoại: 043.5569666;
Email: toasoan@giaoduc.net.vn; hoặc
Trực tiếp tại trụ sở Báo Giáo Dục Việt Nam (Tầng 6, Tòa nhà 25T1, Khu N05, đường Hoàng Đạo Thúy, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội) vào các ngày thứ 3 và thứ 5 hàng tuần (từ 9h đến 11h).