Những quy định mới nhất về thời gian làm việc, nghỉ ngơi, thầy cô nên biết

26/07/2022 06:46
Bùi Nam
0:00 / 0:00
0:00
GDVN-Ngoài thời gian nghỉ hè theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 84/2020/NĐ-CP, giáo viên, giảng viên được nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ khác theo Luật Lao động.

Bài viết nhằm cung cấp những quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến thời gian làm việc, nghỉ ngơi, nghỉ việc riêng của giáo viên các cấp.

Ảnh minh họa. Phạm Linh

Ảnh minh họa. Phạm Linh

Quy định thời gian làm việc giáo viên mầm non, phổ thông hiện nay

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT quy định thời gian làm việc hàng năm của giáo viên mầm non là 42 tuần gồm:

“a) 35 tuần nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ (dạy trẻ);

b) 04 Tuần học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;

c) 02 tuần chuẩn bị năm học mới;

d) 01 tuần tổng kết năm học.”

Tại khoản 1, 2 Điều 5 Số: 03/VBHN-BGDĐT ban hành quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông quy định thời gian làm việc hàng năm giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông như sau:

“1. Thời gian làm việc của giáo viên tiểu học trong năm học là 42 tuần, trong đó:

a) 35 tuần dành cho việc giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học;

b) 05 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ;

c) 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới;

d) 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học.

2. Thời gian làm việc của giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông trong năm học là 42 tuần, trong đó:

a) 37 tuần dành cho việc giảng dạy và hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học;

b) 03 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ;

c) 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới;

d) 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học.”

Quy định thời gian nghỉ việc hàng năm của giáo viên mầm non, phổ thông

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 84/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giáo dục 2019, thời gian nghỉ hè hàng năm của giáo viên mầm non, phổ thông quy định như sau: Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường chuyên biệt là 08 tuần, bao gồm cả nghỉ phép hằng năm;…

Ngoài thời gian nghỉ hè theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 84/2020/NĐ-CP, giáo viên, giảng viên được nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019.

Căn cứ kế hoạch thời gian năm học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thời điểm nghỉ hè của giáo viên ở cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, trường chuyên.

Các ngày nghỉ khác mà giáo viên được nghỉ theo Điều 112 Bộ luật Lao động gồm: Tết Dương lịch nghỉ 01 ngày (01/01 dương lịch); Tết Âm lịch nghỉ 05 ngày; Ngày 30/4 nghỉ 01 ngày; Ngày Quốc tế lao động nghỉ 01 ngày (01/5); Ngày Quốc khánh nghỉ 02 ngày; ngày Giỗ Tổ Hùng Vương nghỉ 01 ngày (10/3 âm lịch).

Quy định thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương của giáo viên

Tại Điều 115 Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định về chế độ nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:

“Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.”

Như vậy, cũng giống như quy định tại Luật Viên chức, người lao động (giáo viên) có quyền được nghỉ việc không lương với điều kiện là có lý do chính đáng, phải thông báo với người sử dụng lao động (hiệu trưởng) và được hiệu trưởng đồng ý bằng văn bản. Quy định cũng không quy định thời gian nghỉ việc tối đa bao nhiêu ngày tùy thuộc vào sự cho phép của thủ trưởng đơn vị.

Bên cạnh đó, giáo viên còn được nghỉ việc hưởng chế độ nghỉ ốm theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH và các văn bản pháp luật liên quan khác như:

Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế;

Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

Nếu làm việc trong điều kiện bình thường được nghỉ ốm đau tối đa 40 ngày, làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại,…tối đa 70 ngày.

Nếu giáo viên mắc bệnh cần chữa trị dài ngày được quy định tại khoản 2 điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được nghỉ tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Nếu hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Trên đây là những quy định về thời gian làm việc, nghỉ ngơi, nghỉ việc riêng, nghỉ chế độ ốm đau mà giáo viên mầm non, phổ thông nên biết.

(*) Văn phong, nội dung bài viết thể hiện góc nhìn, quan điểm của tác giả.

Bùi Nam