Các giấy tờ, văn bản không được sao y bản chính

04/03/2015 05:00
Ngọc Quang
(GDVN) - Theo Nghị định 23/2015/NĐ-CP, người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao đúng bản chính.

Theo Nghị định "về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch", có 6 bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao. 6 bản chính giấy tờ, văn bản trên gồm:

1- Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ.

2- Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.

3- Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.

4- Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.

5- Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định.

6- Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Người chứng thực phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao. ảnh minh họa, nguồn internet,
Người chứng thực phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao. ảnh minh họa, nguồn internet,

Cũng theo Nghị định, giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao từ bản chính gồm: Bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp; bản chính giấy tờ văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Người yêu cầu chứng thực bản sao phải chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp lệ, hợp pháp của bản chính giấy tờ, văn bản dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao; không được yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản trong 6 trường hợp nêu trên.

Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao đúng bản chính.

Về quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu chứng thực (Điều 8) nói rõ:

1. Người yêu cầu chứng thực có quyền yêu cầu chứng thực tại bất kỳ cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nào thuận tiện nhất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 5 của Nghị định này. Trong trường hợp bị từ chối chứng thực thì có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức từ chối giải thích rõ lý do bằng văn bản hoặc khiếu nại theo quy định của pháp luật.

2. Người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp lệ, hợp pháp của giấy tờ, văn bản mà mình yêu cầu chứng thực hoặc xuất trình khi làm thủ tục chứng thực theo quy định của Nghị định này.

Ngọc Quang