Ứng viên PGS Trần Thị Ngọc Dung từng hoàn thành đề tài cấp Bộ chưa đến nửa năm

13/09/2025 06:27
TRÂM ANH
Theo dõi trên Google News
0:00 / 0:00
0:00

GDVN - Tiến sĩ Trần Thị Ngọc Dung là 1 trong 9 ứng viên đủ số phiếu tín nhiệm tại HĐGSCS ngành Hóa học của Học viện Khoa học và Công nghệ năm 2025.

Năm 2025, Hội đồng giáo sư cơ sở ngành Hóa học của Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có 10 ứng viên tham gia đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư.

tai-xuong.png
Danh sách những ứng viên đạt đủ phiếu tín nhiệm tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư tại Hội đồng giáo sư cơ sở ngành Hóa học của Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Ảnh chụp màn hình

Trong số 9 ứng viên đủ số phiếu tín nhiệm, Tiến sĩ Trần Thị Ngọc Dung - Học viện Khoa học và Công nghệ (Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) là ứng viên phó giáo sư ngành Hóa học, chuyên ngành Hóa môi trường.

Theo bản đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh phó giáo sư ký ngày 09/06/2025, Tiến sĩ Trần Thị Ngọc Dung sinh năm 1973, quê tại Vĩnh Phúc (cũ).

Về trình độ đào tạo, Tiến sĩ Trần Thị Ngọc Dung tốt nghiệp ngành Hóa, chuyên ngành Hóa kỹ thuật vào năm 1994 tại Đại học Tổng hợp Hà Nội.

Đến tháng 8/ 2006, cô nhận bằng Thạc sĩ ngành Hóa, chuyên ngành Công nghệ vật liệu vô cơ tại Học viện Kỹ thuật Quân sự.

Tháng 9/2014, cô Dung nhận bằng Tiến sĩ ngành Môi trường, chuyên ngành Khoa học môi trường do Viện Công nghệ môi trường - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam cấp.

Chi tiết quá trình công tác của Tiến sĩ Trần Thị Ngọc Dung theo bản đăng ký như sau:

Từ tháng 7/1995 - tháng 1/2002, là nghiên cứu viên tại Viện Khoa học Vật liệu - Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Từ tháng 2/2002 - 2011, là nghiên cứu viên tại Viện Công nghệ môi trường - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Thời gian từ năm 2011 đến năm 2015, Tiến sĩ Trần Thị Ngọc Dung là Phó Trưởng phòng Phòng Công nghệ thân môi trường. Đồng thời là nghiên cứu viên chính tại Viện Công nghệ môi trường - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Từ năm 2015 - 2023, cô trở thành Trưởng phòng Công nghệ thân môi trường. Bên cạnh đó vẫn tiếp tục làm nghiên cứu viên chính tại Viện Công nghệ môi trường - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Khoảng thời gian từ năm 2023 đến tháng 3/2025, cô Dung kiêm nhiệm thêm vị trí Phó Giám đốc Trung tâm nghiên cứu và Phát triển công nghệ Màng tại Viện Khoa học Công nghệ năng lượng và môi trường - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Từ tháng 6/2023 đến tháng 12/2023, cô là nghiên cứu viên chính tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Tháng 1/2024 cho đến nay, Tiến sĩ Trần Thị Ngọc Dung giữ chức Trưởng khoa Công nghệ Môi trường. Đồng thời là nghiên cứu viên chính tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

z614285546561073a07d4a4dde0bf0b339202bba3fee8f-1734518243819668941047.jpg
Tiến sĩ Trần Thị Ngọc Dung là ứng viên phó giáo sư ngành Hóa học, chuyên ngành Hóa môi trường. Ảnh: Báo điện tử Chính phủ

Băn khoăn quanh thời điểm nghiệm thu đề tài nghiên cứu của ứng viên

Đối với kết quả đào tạo và nghiên cứu khoa học, ứng viên Trần Thị Ngọc Dung đã hướng dẫn 3 học viên cao học bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ, trong đó 2 học viên đã được cấp bằng.

Đồng thời, cô còn thực hiện 7 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, Bộ và cấp cơ sở, có 6/7 đề tài được xếp loại Xuất sắc.

Tuy nhiên, khi tìm hiểu lý lịch khoa của cô Dung, độc giả băn khoăn về thời gian đề tài nghiên cứu do cô làm chủ nhiệm được phê duyệt nghiệm thu.

Cụ thể, trước khi được công nhận Tiến sĩ, cô Dung có thực hiện 2 đề tài khoa học công nghệ và đều được xếp loại Xuất sắc. Đáng chú ý, đề tài “Nghiên cứu chế tạo bộ dụng cụ lọc ceramic xốp cố định nano bạc dùng cho mục đích làm sạch nước quy mô gia đình” được ứng viên thực hiện từ năm 2012-2013, song quyết định phê duyệt nghiệm thu đề tài này vào ngày 4/6/2012.

tai-xuong-1.png
Đề tài số 2 được nghiệm thu ngay đầu tháng 6/2012 trong khi thời gian thực hiện từ 2012-2013. Ảnh chụp màn hình.

Sau khi được công nhận tiến sĩ, ứng viên tiếp tục thực hiện 5 đề tài trong vài trò chủ nhiệm. Trong đó có 1 đề tài cấp Nhà nước, 2 đề tài cấp Bộ và 2 đề tài cấp cơ sở.

de-tai.png
Các đề tài của ứng viên Trần Thị Ngọc Dung sau khi được công nhận tiến sĩ. Ảnh chụp màn hình.

Ngoài ra, tính đến tháng 6/2025, ứng viên Trần Thị Ngọc Dung đã công bố 37 bài khóa và báo cáo khoa học trên các tạp chí và hội nghị khoa học trong nước và quốc tế. Trong đó có 11 bài báo khoa học đăng trên tạp chí quốc tế có uy tín SCIE; 7 bài thuộc danh mục Scopus; 16 bài trên tạp chí trong nước có uy tín; 2 bài tại các hội thảo quốc tế và 1 bài tại Hội thảo khoa học trong nước.

Cụ thể, trước khi được công nhận Tiến sĩ, cô Dung có 2 bài báo được đăng tải trên Tạp chí ISI/Scopus. Bài Synthesis of nanosilver particles by reverse micelle method and study of their bactericidal properties công bố năm 2009 trên Tạp chí Journal of Physics: Conference Series (ISSN: 1742-6588), xếp loại Q4, IF=0,49. Bài Studies on manufacturing of topical wound dressings based on nanosilver produced by aqueous molecular solution method, đăng tải trên Tạp chí Journal of Experimental Nanoscience (ISSN: 1745-8080), xếp loại Q2, IF=1,98 và được công bố trong năm 2011.

Đồng thời, cô cũng công bố 3 bài báo trên Tạp chí Khoa học và Công nghệ; 1 bài trên Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học; 1 bài trên Tạp chí Hóa học; 1 bài trên Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kỹ thuật và Công nghệ quân sự; 1 bài trên Tạp chí Advances in Natural Sciences và 2 bài tại Hội nghị quốc tế; 1 bài Hội nghị quốc gia.

Tạp chí khoa học được xếp hạng theo 4 nhóm dựa trên số lượng trích dẫn, số lượng bài báo được công bố và uy tín của các tạp chí trích dẫn tạp chí được đề cập. Trong đó, Q1 bao gồm các tạp chí uy tín nhất trong lĩnh vực với số lượng trích dẫn cao nhất. Kế đến lần lượt là Q2, Q3 và Q4 với mức độ uy tín và ảnh hưởng giảm dần.

Sau khi được công nhận tiến sĩ, từ năm 2014 đến năm 2025, Tiến sĩ Trần Thị Ngọc Dung đã công bố 25 bài báo khoa học, trong đó 16 bài báo đăng trên Tạp chí ISI/Scopus và 9 bài báo đăng tải trên tạp chí trong nước.

Đồng thời, cô Dung còn là chủ biên cuốn sách chuyên khảo Nano bạc điều chế, đặc tính và ứng dụng do Nhà xuất bản Khoa học và Công nghệ xuất bản. Ứng viên cũng được Cục Sở hữu trí tuệ cấp 2 bằng độc quyền sáng chế và 3 bằng độc quyền giải pháp hữu ích trong vai trò là tác giải chính.

blue-modern-simple-music-trending-bar-chart-graph.png
Thực hiện: Trâm Anh

Có 2 năm học không đủ số giờ giảng theo chuẩn định mức

Trong suốt quá trình hoạt động của mình, Tiến sĩ Trần Thị Ngọc Dung đã đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở trong các năm: 2009, 2011, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019, 2021, 2022.

Bên cạnh đó, cô còn nhận được bằng khen Công đoàn viên chức Việt Nam trong năm 2014 và năm 2016. Được nhận bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn lao động năm 2015.

Năm 2021, Tiến sĩ Trần Thị Ngọc Dung được trao bằng khen của Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Tính đến tháng 6/2025, Tiến sĩ Trần Thị Ngọc Dung đã có 8 năm 4 tháng thực hiện nhiệm vụ đào tạo. Tuy nhiên, trong hai năm học 2019-2020 và 2020-2021, mặc dù số giờ chuẩn định mức là 135 nhưng cô Dung chỉ trực tiếp giảng dạy 45 giờ. Ngay cả số giờ chuẩn giảng dạy quy đổi cũng không đạt.

Trong 3 năm học gần đây 2022-2023; 2023-2024; 2024-2025, ứng viên đã hoàn thành đầy đủ số giờ giảng dạy trên lớp. Đặc biệt, tổng số giờ giảng trực tiếp trên lớp đều cao hơn đáng kể so với số giờ chuẩn định mức.

Nổi bật nhất chính là năm học 2023-2024, cô Dung tham gia giảng dạy trực tiếp trên lớp là 225 giờ, số giờ chuẩn giảng dạy quy đổi là 225 giờ, trong khi định mức được giao là 135 giờ.

tai-xuong-2.png
2 năm học ứng viên Trần Thị Ngọc Dung không đủ số giờ giảng dạy. Ảnh chụp màn hình.

Cũng theo bản đăng ký, ứng viên Trần Thị Ngọc Dung cho biết ngoại ngữ thành thạo phục vụ chuyên môn là Tiếng Anh. Song lại không nêu rõ được đào tạo trong nước hay ở nước ngoài.

Theo bản đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh phó giáo sư, Tiến sĩ Trần Thị Ngọc Dung cho biết trong suốt thời gian công tác giảng dạy và nghiên cứu tại Học viện khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học công nghệ Năng lượng và môi trường (trước đây là Viện Công nghệ môi trường), ứng viên luôn nỗ lực phấn đấu để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, cũng như trau dồi kiến thức chuyên môn, năng lực nghiên cứu, nghiệp vụ giảng dạy và tích lũy kinh nghiệm quản lý.

Xem chi tiết hồ sơ ứng viên TẠI ĐÂY.

Theo Khoản 1, Điều 68, Luật Giáo dục 2019 quy định: Giáo sư, phó giáo sư là chức danh của nhà giáo đang giảng dạy, nghiên cứu khoa học ở cơ sở giáo dục đại học đáp ứng tiêu chuẩn giáo sư, phó giáo sư do cơ sở giáo dục đại học bổ nhiệm.

Theo dự thảo Luật Giáo dục đại học (sửa đổi), chức danh giảng viên đại học bao gồm giáo sư, phó giáo sư và các chức danh khác, trong đó: Giáo sư là chức danh cao nhất của giảng viên đại học, thể hiện năng lực, uy tín và vai trò dẫn dắt chuyên môn, khai phá và sáng tạo tri thức mới; Phó giáo sư là chức danh kế cận giáo sư.

Theo Nghị định số 141/2013/NĐ-CP, chức danh giáo sư được xếp hạng I theo phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và hưởng thang, bậc lương tương đương chuyên gia cao cấp.

Từ ngày 1/7/2024, với lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng, chức danh giáo sư được xếp hạng I theo phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và hưởng thang, bậc lương tương đương chuyên gia cao cấp có mức lương dao động từ khoảng 20 triệu đồng/tháng đến hơn 23 triệu đồng/tháng.

TRÂM ANH