Tính đến thời điểm này, theo tìm hiểu của phóng viên Tạp chí điện tử Giáo dục Việt Nam, nhiều cơ sở giáo dục đại học đã thông báo phương án tuyển sinh dự kiến năm 2025. Theo đó, nhiều cơ sở áp dụng việc quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế, phổ biến là IELTS, sang điểm môn thi tiếng Anh. Điểm số này được kết hợp với hai môn khác trong tổ hợp xét tuyển theo phương thức sử dụng kết quả của kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc xét kết quả học tập ở bậc trung học phổ thông (xét học bạ).
Cụ thể, đối với Trường Đại học Giao thông vận tải, ở phương thức xét tuyển theo kết quả kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và xét tuyển bằng học bạ, thí sinh dùng tổ hợp xét tuyển có môn tiếng Anh có thể sử dụng chứng chỉ quốc tế IELTS từ 5.0 trở lên (còn hiệu lực đến ngày 30/6/2025) để thay thế cho điểm học bạ hoặc điểm thi tốt nghiệp môn tiếng Anh, và được quy đổi theo điểm quy định của nhà trường. Theo đó, bảng quy đổi điểm từ chứng chỉ ngoại ngữ IELTS của Trường Đại học Giao thông vận tải như sau:
![](https://img.giaoduc.net.vn/w700/Uploaded/2025/wffszyrotpx/2025_02_07/anh-man-hinh-2025-02-05-luc-130848-1892.png)
Đồng thời, trường xét kết hợp chứng chỉ tiếng Anh IELTS từ 5.0 trở lên và tổng điểm hai môn học (môn Toán và 1 môn không phải Ngoại ngữ) trong tổ hợp xét tuyển (điểm trung bình lớp 10 cộng điểm trung bình lớp 11 cộng điểm trung bình lớp 12) cộng điểm ưu tiên (nếu có) đạt từ 15.00 điểm trở lên, áp dụng với một số ngành tuyển sinh và đào tạo tại Hà Nội.
![Ảnh minh hoạ: Doãn Nhàn. Ảnh minh hoạ: Doãn Nhàn.](https://img.giaoduc.net.vn/w700/Uploaded/2025/lwivvpiv/2025_01_18/cbo-4287-9408-1273.jpg)
Đối với Đại học Bách khoa Hà Nội, cơ sở đào tạo cộng điểm thưởng cho thí sinh diện xét tuyển tài năng nếu có chứng chỉ tiếng Anh VSTEP và các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế khác như IELTS, TOEFL, TOEIC,… Chứng chỉ IELTS cũng được xét kết hợp với điểm thi đánh giá tư duy. Nhà trường cho phép quy đổi chứng chỉ tiếng Anh thành điểm môn tiếng Anh khi thí sinh xét tuyển theo điểm thi tốt nghiệp trung học phổ thông ở các tổ hợp: A01, D01, D04, D07.
Cụ thể, mức điểm quy đổi IELTS sang điểm tiếng Anh của Đại học Bách khoa Hà Nội như sau: IELTS 5.0 tương đương 8,5 điểm; IELTS 5.5 tương đương 9 điểm; IELTS 6.0 tương đương 9,5 điểm; IELTS từ 6.5 trở lên tương đương 10 điểm. Khi quy đổi IELTS sang điểm thưởng diện xét tuyển tài năng và xét điểm đánh giá tư duy, mức điểm dao động từ 1 đến 7 tương ứng với các mức IELTS từ 5.0 đến 8.0.
![Bảng quy định về các chứng chỉ tiếng Anh tương đương tại Đại học Bách Khoa Hà Nội. Ảnh: website nhà trường. Bảng quy định về các chứng chỉ tiếng Anh tương đương tại Đại học Bách Khoa Hà Nội. Ảnh: website nhà trường.](https://img.giaoduc.net.vn/w700/Uploaded/2025/wffszyrotpx/2025_02_07/image-2-5216.png)
![Bảng quy định về quy đổi điểm chứng chỉ IELTS thành điểm tiếng Anh để xét tuyển các tổ hợp A01, D01, D04, D07 và mức điểm thưởng tại Đại học Bách Khoa Hà Nội. Ảnh: website nhà trường. Ảnh màn hình 2025-02-07 lúc 21.12.30.png](https://img.giaoduc.net.vn/w700/Uploaded/2025/wffszyrotpx/2025_02_07/anh-man-hinh-2025-02-07-luc-211230-3187-4343.png)
D07 và mức điểm thưởng tại Đại học Bách Khoa Hà Nội. Ảnh: website nhà trường.
Đối với Đại học Kinh tế Quốc dân, cơ sở giáo dục không xét chứng chỉ IELTS độc lập hoặc kết hợp với học bạ. Thay vào đó, chứng chỉ tiếng Anh quốc tế IELTS được xét kết hợp với điểm thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia Hà Nội (HSA), Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (V-ACT), và điểm thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025 của môn Toán và 1 môn không phải tiếng Anh.
Năm 2025, Đại học Kinh tế Quốc dân chỉ có 4 tổ hợp xét tuyển, gồm: A00 (Toán, Lý, Hóa), A01 (Toán, Lý, Anh), D01 (Toán, Văn, Anh) và D07 (Toán, Hóa, Anh).
Thí sinh có chứng chỉ IELTS từ 5.5 trở lên sẽ được quy đổi thành điểm môn tiếng Anh và mức điểm IELTS từ 7.5 đến 9.0 sẽ được quy đổi thành 10 điểm. Mức điểm quy đổi IELTS chi tiết của Đại học Kinh tế Quốc dân cụ thể như sau:
![](https://img.giaoduc.net.vn/w700/Uploaded/2025/wffszyrotpx/2025_02_07/neu-09091162-1-3966.png)
Trong kế hoạch tuyển sinh năm 2025 của Học viện Nông nghiệp Việt Nam, ở phương thức xét tuyển dựa trên kết quả thi tốt nghiệp trung học phổ thông, đối với các tổ hợp xét tuyển có môn thi tiếng Anh, thí sinh có thể sử dụng chứng chỉ tiếng Anh quốc tế IELTS từ 5.0 trở lên thành điểm xét tuyển trung học phổ thông để quy đổi điểm tham gia xét tuyển như sau:
STT | Điểm kết quả thi chứng chỉ tiếng Anh quốc tế IELTS | Điểm quy đổi chứng chỉ tiếng Anh |
1 | 4.0 | 6.0 |
2 | 4.5 | 7.0 |
3 | 5.0 | 8.0 |
4 | 5.5 | 9.0 |
5 | 6.0 trở lên | 10 |
Ở phương thức xét tuyển kết hợp, thí sinh có thể dùng học bạ cả năm lớp 12 với một trong các chứng chỉ IELTS từ 5.0, SAT 800, ACT 12, Kiến thức công nghệ và Khởi nghiệp sáng tạo VNUA 2025 từ 70 điểm trở lên. Bảng quy đổi điểm kết quả thi chứng chỉ tiếng Anh quốc tế IELTS cho phương thức xét tuyển kết hợp như sau:
STT | Điểm kết quả thi chứng chỉ tiếng Anh quốc tế IELTS | Điểm quy đổi chứng chỉ tiếng Anh |
1 | 5.0 | 8.0 |
2 | 5.5 | 9.0 |
3 | 6.0 trở lên | 10 |
Điểm xét tuyển là tổng ba môn theo học bạ, trong đó môn 1 nhân hệ số hai, cùng điểm chứng chỉ hoặc kết quả thi riêng được quy đổi về thang 10. Điều kiện về điểm học bạ là đạt 21-24 điểm trở lên, theo thang 30.
Ở phương thức xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển, ngoài tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo như năm ngoái, trường còn xét tuyển thẳng nhóm học sinh giỏi ít nhất 1 kỳ và có thành tích xuất sắc. Trong đó có kết quả vượt trội trong vòng 2 năm tính đến ngày 1/6/2025 như: chứng chỉ IELTS (từ 6.0 trở lên), kỳ thi SAT (từ 1200 điểm trở lên, kỳ thi ACT đạt từ 25 điểm trở lên); học sinh giỏi ít nhất 2 kỳ và đạt 90 điểm trở lên trong kỳ thi Kiến thức công nghệ và Khởi nghiệp sáng tạo VNUA 2025.
![Ảnh minh hoạ: Học viện Phụ nữ Việt Nam. cntt-1.png](https://img.giaoduc.net.vn/w700/Uploaded/2025/wffszyrotpx/2025_02_07/cntt-1-7007-653.png)
Tại Học viện Phụ nữ Việt Nam, nhà trường sử dụng phương thức xét kết hợp kết quả thi tốt nghiệp trung học phổ thông với chứng chỉ tiếng Anh quốc tế. Yêu cầu thí sinh có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế trong thời hạn (tính đến ngày nộp hồ sơ xét tuyển) đạt IELTS 5.0 trở lên, TOEFL ITP 500 trở lên, TOEFL iBT 55 trở lên, TOEIC 550 trở lên. Có điểm thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025 của 2 môn khác môn tiếng Anh thuộc tổ hợp xét tuyển của học viện đạt ngưỡng tiếp nhận hồ sơ xét tuyển theo thông báo của học viện.
Ngoài ra, trường áp dụng phương thức xét kết hợp kết quả học tập cấp trung học phổ thông (học bạ) với chứng chỉ tiếng Anh quốc tế. Học viện không xét trường hợp tốt nghiệp trước năm 2025. Yêu cầu thí sinh có điểm trung bình chung học tập cả năm lớp 10, 11, 12 của 2 môn khác môn tiếng Anh thuộc tổ hợp xét tuyển của học viện dự kiến ≥ 12 điểm (không tính điểm ưu tiên); có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế trong thời hạn (tính đến ngày nộp hồ sơ xét tuyển) đạt IELTS 5.0 trở lên, TOEFL ITP 500 trở lên, TOEFL iBT 55 trở lên, TOEIC 550 trở lên.
![Bảng quy đổi các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế của Học viện Phụ nữ Việt Nam. Ảnh: chụp màn hình. Bảng quy đổi các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế của Học viện Phụ nữ Việt Nam. Ảnh: chụp màn hình.](https://img.giaoduc.net.vn/w700/Uploaded/2025/vowkuiq2/2025_02_05/ad-4nxear47n07bet9zb1yl8w0teomhf240gkueabut-rlq73epc684mgfwfgdcph7zvntlijhpwvrv36zefcybjyjhpfmjwi80569kcvvdtd0fpg1b74nxspe2sp9dicausx3m-p8q-7012.png)
Bảng quy đổi các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế của Học viện Phụ nữ Việt Nam. Ảnh: chụp màn hình.
Đối với Trường Đại học Ngoại thương, nhà trường có 3 cách xét tuyển với thí sinh có chứng chỉ IELTS trong năm 2025 gồm: xét IELTS với học bạ trung học phổ thông; xét IELTS với điểm thi tốt nghiệp trung học phổ thông; và xét IELTS với SAT/ACT/A-level (các chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế khác cũng được xét tương tự).
Trong đó, phương thức xét IELTS với học bạ trung học phổ thông chỉ dành cho học sinh hệ chuyên các môn Toán, Vật lý, Hóa học, Tin học, Ngữ văn, Ngoại ngữ và học sinh có giải quốc gia, học sinh có giải tỉnh (Nhất, Nhì, Ba) ở các môn này. Phương thức cũng áp dụng với học sinh đạt giải khoa học kỹ thuật cấp quốc gia.
Điều kiện nộp hồ sơ đối với chứng chỉ IELTS là 6.5 trở lên. Mức điểm này không thay đổi so với các năm trước đó.
Tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, cơ sở đào tạo cộng điểm khuyến khích cho thí sinh có mức điểm IELTS từ 6.5 trở lên cho ngành Sư phạm Toán học (dạy Toán bằng tiếng Anh), Sư phạm Tiếng Anh và Ngôn ngữ Anh.
Tuy vậy, có nhiều ngành đào tạo nhà trường không xét ưu tiên thí sinh có chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế như: Giáo dục Tiểu học, Giáo dục quốc phòng và an ninh, Sư phạm ngữ văn, Văn học, Toán học,...
Trường Đại học Xây dựng Hà Nội cho phép thí sinh sử dụng chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế tiếng Anh (tiếng Pháp) tương đương IELTS 5.5 trở lên (các chứng chỉ còn hiệu lực tính đến ngày xét tuyển) để thay thế môn Tiếng Anh (tiếng Pháp) trong tổ hợp xét tuyển đối với phương thức xét tuyển sử dụng kết quả của kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025 và phương thức xét kết quả học tập cấp trung học phổ thông (học bạ). Ngoài ra, nhà trường không xét tuyển với các chứng chỉ có hình thức thi ”Home Edition”.
Đối với Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, tại hai phương thức xét tuyển dựa trên kết quả thi tốt nghiệp trung học phổ thông trong tổ hợp xét tuyển và phương thức xét tuyển dựa trên kết quả học tập bậc trung học phổ thông (học bạ), thí sinh có thể sử dụng điểm chứng chỉ tiếng Anh quốc tế (IELTS hoặc TOEFL ITP) còn trong thời hạn 2 năm tính đến ngày 1/9/2025, được quy đổi theo quy định để bổ sung hoặc thay thế cho môn tiếng Anh trong tổ hợp xét tuyển.
Chứng chỉ tiếng Anh quốc tế phải được tổ chức thi do các đơn vị được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép liên kết tại Việt Nam. Trong đó, đối với điểm bài thi IELTS phải đạt từ 5.0 trở lên hoặc điểm bài thi TOEFL ITP phải đạt từ 470 trở lên. Mức điểm quy đổi như sau:
![](https://img.giaoduc.net.vn/w700/Uploaded/2025/wffszyrotpx/2025_02_07/photo-1737078924264-17370789254121431135068-5720.jpg)
Để thuận tiện hơn cho độc giả, phóng viên Tạp chí điện tử Giáo dục Việt Nam đã thống kê bảng quy đổi điểm chứng chỉ tiếng Anh quốc tế IELTS tại các trường đại học năm 2025 chi tiết như sau:
STT |
Cơ sở giáo dục đại học |
Quy đổi điểm IELTS sang điểm tiếng Anh |
||||||||
4.0 |
4.5 |
5.0 |
5.5 |
6.0 |
6.5 |
7.0 |
7.5 |
8.0-9.0 |
||
1 |
Trường Đại học Giao thông vận tải |
|
|
8 |
8,5 |
9 |
9,5 |
10 |
10 |
10 |
2 |
Đại học Bách khoa Hà Nội |
|
|
8,5 |
9 |
9,5 |
10 |
10 |
10 |
10 |
3 |
Học viện Nông nghiệp Việt Nam |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
10 |
10 |
10 |
10 |
4 |
Đại học Kinh tế Quốc dân |
|
|
|
8 |
8,5 |
9 |
9,5 |
10 |
10 |
5 |
Trường Đại học Ngoại thương |
|
|
|
|
|
8,5 |
9,0 |
9,5 |
10 |
6 |
Học viện Phụ nữ Việt Nam |
|
|
7 |
8 |
9 |
10 |
10 |
10 |
10 |
7 |
Trường Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh |
|
|
8 |
8 |
9 |
9 |
10 |
10 |
10 |
8 | Trường Đại học Xây dựng Hà Nội | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 |