Cho đến thời điểm hiện tại, nhiều cơ sở giáo dục đại học trên cả nước đã thông tin về phương án tuyển sinh năm 2024. Trong đó, có Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Căn cứ quyết định số 585/QĐ-ĐHQGHN về việc giao chỉ tiêu tuyển sinh đại học chính quy, thạc sĩ chính quy, tiến sĩ năm 2024 cho các đơn vị đào tạo trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, trong kỳ tuyển sinh đại học chính quy năm 2024, Trường Đại học Ngoại ngữ tuyển 2.350 chỉ tiêu. Cụ thể, chương trình đào tạo chính quy tuyển 2.000 chỉ tiêu và liên kết quốc tế là 350 chỉ tiêu.
Trao đổi với phóng viên Tạp chí điện tử Giáo dục Việt Nam, Tiến sĩ Hoa Ngọc Sơn – Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội cho biết: “Năm 2024, chỉ tiêu tuyển sinh của nhà trường tăng 20% (tăng 400 chỉ tiêu) so với năm trước.
Về cơ bản, nhà trường vẫn giữ ổn định phương thức tuyển sinh như năm 2023, gồm các phương thức xét tuyển sớm và phương thức xét tuyển bằng kết quả Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông.
Thí sinh cần lưu ý, đây là 02 loại phương thức xét tuyển khác nhau, điều kiện xét tuyển, đối tượng xét tuyển, cách thức đăng ký và nguyên tắc xét tuyển cũng khác nhau. Vì vậy cần tìm hiểu kỹ thông tin để đảm bảo tối đa ưu thế và quyền lợi của mình khi đăng ký xét tuyển vào trường”.
Như vậy, 4 phương thức xét của Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội gồm: Xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển; Xét tuyển bằng chứng chỉ ngoại ngữ; Xét điểm thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia Hà Nội; Xét điểm thi tốt nghiệp trung học phổ thông.
Cụ thể, ở phương thức xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển, đơn vị này tuyển sinh 400 chỉ tiêu. Ngoài áp dụng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo với thí sinh có giải quốc gia, quốc tế, trường xét hai nhóm thí sinh khác.
Một là, nhóm thí sinh dự kỳ thi chọn đội tuyển Olympic quốc tế; thành viên đội tuyển quốc gia thi khoa học, kỹ thuật quốc tế. Các em cần có hạnh kiểm tốt trong ba năm học trung học phổ thông và có điểm thi tốt nghiệp đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào của ngành (mức này sẽ công bố sau).
Hai là, nhóm thí sinh đạt giải nhất, nhì, ba trong các kỳ thi sáng tạo, triển lãm khoa học kỹ thuật khu vực, quốc tế; kỳ thi Olympic, kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp Đại học Quốc gia Hà Nội môn Ngoại ngữ; kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương. Riêng học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp địa phương cần có học lực giỏi, điểm trung bình chung ba năm đạt từ 8,5 trở lên.
Cũng tuyển 400 chỉ tiêu ở phương thức xét tuyển bằng chứng chỉ ngoại ngữ, trường xét thí sinh có chứng chỉ VSTEP (kỳ thi đánh giá năng lực tiếng Anh theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) từ B2 trở lên, do trường tổ chức; thí sinh có chứng chỉ tiếng Anh IELTS từ 5.5, TOEFL iBT từ 72 hoặc chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế khác từ B2 trở lên. Những thí sinh này phải có tổng điểm thi tốt nghiệp hai môn còn lại trong tổ hợp xét tuyển từ 14 điểm trở lên (bắt buộc có môn Toán hoặc Ngữ văn).
Ngoài ra, trường xét thí sinh có chứng chỉ A-Level với ba môn (bắt buộc có môn Toán hoặc Ngữ văn) theo các tổ hợp, đạt từ 60/100 điểm mỗi môn, điểm SAT từ 1100/1600, điểm ACT từ 22/36 trở lên.
Với phương thức xét tuyển bằng kết quả thi đánh giá năng lực, thí sinh đăng ký cần có điểm thi tốt nghiệp môn Ngoại ngữ đạt từ 6 và điểm bài đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia Hà Nội đạt từ 80/150 điểm trở lên hoặc điểm bài đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đạt từ 750/1200 điểm. Phương thức này trường tuyển 200 chỉ tiêu.
Còn về phương thức xét tuyển dựa theo điểm thi tốt nghiệp trung học phổ thông, điểm xét tuyển là tổng điểm các bài thi, theo từng tổ hợp xét tuyển, trong đó Ngoại ngữ nhân đôi, cộng với điểm ưu tiên. Mỗi ngành học chỉ có một điểm xét tuyển, không phân biệt điểm xét tuyển giữa các tổ hợp.
Theo thông báo của nhà trường, chỉ tiêu dành cho phương thức xét tuyển dựa trên điểm thi tốt nghiệp trung học phổ thông cũng là nhiều nhất với 1.000 chỉ tiêu.
Năm 2024, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội tuyển sinh 09 chương trình đào tạo ngành Ngôn ngữ (là: Ngôn ngữ Anh, Ngôn ngữ Nga, Ngôn ngữ Pháp, Ngôn ngữ Trung Quốc, Ngôn ngữ Đức, Ngôn ngữ Nhật, Ngôn ngữ Hàn Quốc, Ngôn ngữ Ả Rập, Văn hóa và truyền thông xuyên quốc gia); 05 chương trình đào tạo ngành Sư phạm (bao gồm: Sư phạm tiếng Anh, Sư phạm tiếng Trung Quốc, Sư phạm tiếng Đức, Sư phạm tiếng Nhật, Sư phạm tiếng Hàn Quốc); và 01 chương trình đào tạo quốc tế liên kết với Đại học Southern New Hampshire (Hoa Kỳ) là Kinh tế – Tài chính.
Trong đó, ngành Ngôn ngữ là những ngành được nhà trường tuyển sinh liên tục hàng năm. Còn với nhóm ngành Sư phạm, năm 2024, trường tuyển sinh thêm ngành Sư phạm tiếng Đức (mở cách năm) so với năm 2023.
Chia sẻ thêm về sự phát triển của ngành học Sư phạm tiếng Đức, thầy Sơn cho biết, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội bắt đầu tuyển sinh ngành học này khóa đầu tiên vào năm 2006, đến năm 2010 thì tuyển sinh khóa tiếp theo; và lần lượt 4 năm tuyển sinh ngành học thêm 1 khóa cho đến năm 2018.
Tuy nhiên, từ năm 2018 cho đến nay, trường tuyển sinh ngành Sư phạm tiếng Đức 2 năm/lần (tuyển sinh cách năm).
Lý giải về việc tại sao ngành học này lại được tuyển sinh cách năm như vậy, Phó Hiệu trưởng Hoa Ngọc Sơn cho biết thêm: “Trong những năm gần đây, tiếng Đức nói chung và Sư phạm tiếng Đức rất được quan tâm. Không chỉ riêng Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội, mà nhiều cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, dạy nghề, thậm chí là các trường phổ thông khác trong cả nước cũng tiến hành tuyển sinh và đào tạo ngành này.
Tuy nhiên, do chỉ tiêu ngành Sư phạm nói chung do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý. Vì vậy, dựa trên nhu cầu của xã hội và căn cứ trên các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, nhà trường tổ chức tuyển sinh ngành Sư phạm Tiếng Đức 02 năm/lần”.
Cũng theo tìm hiểu của phóng viên, 2 ngành có điểm chuẩn cao nhất năm 2023 của Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội là ngành Sư phạm tiếng Anh (37.21 điểm) và Sư phạm tiếng Hàn Quốc (36.23 điểm) tính theo thang điểm 40.
Chi tiết điểm chuẩn năm 2023 của Trường Đại Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội như sau:
STT |
Ngành |
Mã ngành |
Điểm trúng tuyển |
1 |
Sư phạm tiếng Anh |
7140231 |
37.21 |
2 |
Sư phạm tiếng Trung |
7140234 |
35.90 |
3 |
Sư phạm tiếng Nhật |
7140236 |
35.61 |
4 |
Sư phạm tiếng Hàn Quốc |
7140237 |
36.23 |
5 |
Ngôn ngữ Anh |
7220201 |
35.55 |
6 |
Ngôn ngữ Nga |
7220202 |
33.30 |
7 |
Ngôn ngữ Pháp |
7220203 |
34.12 |
8 |
Ngôn ngữ Trung Quốc |
7220204 |
35.55 |
9 |
Ngôn ngữ Đức |
7220205 |
34.35 |
10 |
Ngôn ngữ Nhật |
7220209 |
34.65 |
11 |
Ngôn ngữ Hàn Quốc |
7220210 |
35.40 |
12 |
Ngôn ngữ Ả Rập |
7220211 |
33.04 |
13 |
Văn hóa và truyền thông xuyên quốc gia |
7220212QTD |
34.49 |
14 |
Kinh tế - Tài chính (Liên kết quốc tế) |
7903124 |
26.68 |