So sánh chỉ tiêu, điểm chuẩn, đội ngũ giảng viên của các cơ sở GDĐH đào tạo ngành Y khoa

11/12/2025 06:26
Khánh Vân
Theo dõi trên Google News
0:00 / 0:00
0:00

GDVN -Theo thống kê, cả nước có 34 cơ sở giáo dục đại học đào tạo ngành Y khoa. Đây là ngành học có tác động trực tiếp đến nhân lực chăm sóc sức khỏe người dân.

Để độc giả có cái nhìn tổng quan về hệ thống đào tạo nhân lực y khoa trên cả nước, phóng viên đã tổng hợp danh sách các trường đại học đang đào tạo ngành Y khoa (bác sĩ đa khoa/bác sĩ y khoa) về điểm chuẩn, chỉ tiêu trong năm 2025.

snapedit-1764298127030.jpg
Sinh viên Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội trong một buổi học thực hành. Ảnh website nhà trường.

Có 34 trường đang đào tạo ngành Y khoa

Y khoa (hay còn gọi là Y đa khoa, tên tiếng Anh: General Medicine) là ngành học đào tạo bác sĩ đa khoa với kỹ năng khám, chẩn đoán, điều trị và hướng dẫn dự phòng các bệnh lý phổ biến tại bệnh viện và cộng đồng.

Theo thống kê, tính đến thời điểm hiện tại cả nước có 34 cơ sở giáo dục đại học đang đào tạo ngành Y khoa. Trong đó, có 18 trường công lập và 16 trường tư, cụ thể như sau:

18 trường công lập gồm: Trường Đại học Y Hà Nội, Trường Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Y dược (Đại học Quốc gia Hà Nội), Học viện Quân y, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Trường Đại học Khoa học sức khỏe (Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh), Trường Đại học Y dược (Đại học Huế), Trường Y dược (Đại học Đà Nẵng), Trường Đại học Y dược (Đại học Thái Nguyên), Trường Đại học Y dược Thái Bình, Trường Đại học Y dược Hải Phòng, Trường Đại học Kỹ thuật y tế Hải Dương, Trường Đại học Y dược Cần Thơ, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam, Trường Đại học Y khoa Vinh, Trường Đại học Kỹ thuật Y dược Đà Nẵng, Trường Đại học Tây Nguyên và Trường Đại học Trà Vinh.

16 trường tư gồm: Trường Đại học Y dược Buôn Ma Thuột, Trường Đại học Phan Châu Trinh, Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, Trường Đại học Văn Lang, Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, Đại học Duy Tân, Đại học Phenikaa, Trường Đại học VinUni, Trường Đại học Tân Tạo, Trường Đại học Yersin Đà Lạt, Trường Đại học Đại Nam, Trường Đại học Nam Cần Thơ, Trường Đại học Võ Trường Toản, Trường Đại học Đông Á và Trường Đại học Hòa Bình.

Theo thông tin tuyển sinh, thông báo điểm chuẩn năm 2025, các trường đại học công lập có chỉ tiêu, điểm chuẩn theo phương thức xét kết quả kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông như sau:

STT Tên trường Chỉ tiêu Điểm chuẩn
1 Trường Đại học Y Hà Nội 530 (400 chỉ tiêu tại Hà Nội, 130 chỉ tiêu tại phân hiệu Thanh Hóa) Hà Nội: 28,13 điểm; phân hiệu Thanh Hóa 25,80 điểm
2 Trường Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh 420 27,34
3 Trường Đại học Y dược (Đại học Quốc gia Hà Nội) 260 27,43
4 Học viện Quân y 140 (miền Bắc 91 chỉ tiêu, miền Nam 49 chỉ tiêu) Miền Bắc: thí sinh nam 27,94 điểm; thí sinh nữ 30,00 điểm
Miền Nam: thí sinh nam 27,71 điểm; thí sinh nữ 29,03 điểm
5 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 790 25,55
6 Trường Đại học Khoa học sức khỏe (Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) 410 (300 chỉ tiêu chính quy, 110 chỉ tiêu đặt hàng) 25,60
7 Trường Đại học Y dược (Đại học Huế) 440 25,17
8 Trường Y dược (Đại học Đà Nẵng) 200 23,00
9 Trường Đại học Y dược (Đại học Thái Nguyên) 600 25,85
10 Trường Đại học Y dược Thái Bình 650 24,60
11 Trường Đại học Y dược Hải Phòng 620 25,33
12 Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương 120 23,80
13 Trường Đại học Y dược Cần Thơ 1.130 (1.000 chỉ tiêu chính quy, 130 chỉ tiêu Y khoa tiếng Anh) 23,88
14 Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam 250 24,25
15 Trường Đại học Y khoa Vinh 450 22,10
16 Trường Đại học Kỹ thuật Y dược Đà Nẵng 250 22,85
17 Trường Đại học Tây Nguyên
300 21,76
18 Trường Đại học Trà Vinh
250 21,25

Đối với các đại học tư thục, chỉ tiêu, điểm chuẩn ngành Y khoa theo phương thức xét kết quả kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025 như sau:

STT Tên trường Chỉ tiêu Điểm chuẩn
1 Trường Đại học Y dược Buôn Ma Thuột 650 22,00
2 Trường Đại học Phan Châu Trinh 160 (60 chỉ tiêu dành cho sinh viên quốc tế) 21,50
3 Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội 140 20,50
4 Trường Đại học Văn Lang Không công bố cụ thể
(Năm 2024 là 50 chỉ tiêu)
20,50
5 Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng 330 20,50
6 Trường Đại học Nguyễn Tất Thành Không công bố cụ thể
(Năm 2024 là 630 chỉ tiêu)
20,50
7 Đại học Duy Tân Không công bố cụ thể
(Năm 2024 là 200 chỉ tiêu)
20,50
8 Đại học Phenikaa 200 22,50
9 Trường Đại học VinUni 130 Không sử dụng điểm chuẩn, mà xét tuyển theo tiêu chí riêng của trường
10 Trường Đại học Tân Tạo 1.000 20,50
11 Trường Đại học Yersin Đà Lạt 50 20,50
12 Trường Đại học Đại Nam 415 (315 chỉ tiêu cho sinh viên Việt Nam, 100 chỉ tiêu cho sinh viên Ấn Độ)
20,50
13 Trường Đại học Nam Cần Thơ 650 20,50
14 Trường Đại học Võ Trường Toản 1.149 20,50
15 Trường Đại học Đông Á Không công bố cụ thể
(mở ngành vào tháng 8/2024)
20,50
16 Trường Đại học Hòa Bình 379 20,50

Đối sánh với bảng thống kê cho thấy, các cơ sở giáo dục đại học công lập đào tạo ngành Y khoa đa phần là đơn vị chỉ đào tạo những ngành trong khối ngành sức khỏe, điểm chuẩn dao động từ 21,25 - 30,00 điểm. Còn cơ sở giáo dục đại học tư thục chủ yếu là đơn vị đào tạo đa ngành, có điểm chuẩn dao động từ 20,50 - 22,50 điểm (thấp hơn trường chỉ đào tạo riêng khối ngành sức khỏe từ 1 - 8 điểm).

Về chỉ tiêu tuyển sinh, các trường đại học công lập có chỉ tiêu dao động từ 120 - 1.130 chỉ tiêu; đại học tư thục có chỉ tiêu dao động từ 50 - 1.149 chỉ tiêu. Tuy nhiên, một số trường đại học tư thục không công khai thông tin về chỉ tiêu cụ thể của từng ngành mà chỉ công bố tổng chỉ tiêu năm 2025.

Số lượng giảng viên của trường đào tạo khối ngành sức khỏe như thế nào?

Theo Điểm c, d, Khoản 2, Điều 3, Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BGDĐT quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở ngành đào tạo, đình chỉ hoạt động của ngành đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ nêu rõ: Đối với các ngành đào tạo thuộc lĩnh vực Sức khỏe (theo quy định tại Danh mục thống kê ngành đào tạo), giảng viên và người hướng dẫn thực hành các môn học, học phần liên quan đến khám, chữa bệnh phải có giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, đã hoặc đang làm việc trực tiếp tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện là cơ sở thực hành trong đào tạo ngành thuộc lĩnh vực sức khoẻ theo quy định của Chính phủ về tổ chức đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe.

Giảng viên chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo và giảng viên chủ trì giảng dạy chương trình đào tạo phải là giảng viên cơ hữu không quá tuổi nghỉ hưu tối đa theo quy định của Chính phủ về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập; hằng năm trực tiếp giảng dạy trọn vẹn một số học phần bắt buộc hoặc hướng dẫn chính luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ trong chương trình đào tạo.

Phóng viên thực hiện khảo sát tại một số trường đại học công lập và tư thục bất kỳ về đội ngũ giảng viên tham gia đào tạo ngành Y khoa để thấy rõ hơn sự khác nhau về nguồn nhân lực giữa các đơn vị.

Theo báo cáo 3 công khai năm học 2024-2025 và báo cáo thường niên năm 2025, đội ngũ giảng viên tại một số trường tư như sau:

Trường Đại học Đại Nam có tổng 31 giảng viên toàn thời gian trong lĩnh vực sức khỏe gồm 5 phó giáo sư, 11 tiến sĩ, 12 thạc sĩ, 3 cử nhân. Trong đó, số giảng viên cơ hữu trong độ tuổi lao động là 16 (thấp hơn 15 người so với giảng viên toàn thời gian) gồm 2 tiến sĩ, 11 thạc sĩ, 3 cử nhân.

Trường Đại học Yersin Đà Lạt có tổng 59 giảng viên toàn thời gian trong lĩnh vực sức khỏe gồm 6 phó giáo sư, 21 tiến sĩ, 28 thạc sĩ, 4 cử nhân. Trong đó, số giảng viên cơ hữu trong độ tuổi lao động là 47 (thấp hơn 12 người so với giảng viên toàn thời gian), gồm 2 phó giáo, 14 tiến sĩ, 27 thạc sĩ, 4 cử nhân.

Đại học Duy Tân có tổng 158 giảng viên toàn thời gian trong lĩnh vực sức khỏe gồm 2 giáo sư, 10 phó giáo sư, 60 tiến sĩ, 86 thạc sĩ. Trong đó, số giảng viên cơ hữu trong độ tuổi lao động là 141 (thấp hơn 17 người so với giảng viên toàn thời gian) gồm 5 phó giáo sư, 56 tiến sĩ, 80 thạc sĩ.

Trường Đại học Đông Á có tổng 103 giảng viên toàn thời gian trong lĩnh vực sức khỏe gồm 13 phó giáo sư, 38 tiến sĩ, 37 thạc sĩ, 15 cử nhân. Số giảng viên cơ hữu trong độ tuổi lao động là 53 (thấp hơn 50 người so với giảng viên toàn thời gian), trong đó có 17 tiến sĩ, 30 thạc sĩ, 6 cử nhân, không có giáo sư, phó giáo sư nào.

Theo báo cáo thường niên năm 2025, tại một số trường đại học công lập, số lượng giảng viên trong lĩnh vực sức khỏe, y khoa như sau:

Trường Đại học Y Hà Nội có tổng 851 giảng viên toàn thời gian lĩnh vực sức khỏe, trong đó gồm 19 giáo sư, 138 phó giáo sư, 409 tiến sĩ, 426 thạc sĩ, 16 cử nhân.

Số giảng viên cơ hữu trong độ tuổi lao động gồm 831 giảng viên (thấp hơn 20 người so với giảng viên toàn thời gian) với 19 giáo sư, 138 phó giáo sư, 409 tiến sĩ, 409 thạc sĩ, 13 cử nhân.

Trường Đại học Y dược Thái Bình có tổng 395 giảng viên toàn thời gian lĩnh vực khoa học sức khỏe gồm 01 giáo sư, 20 phó giáo sư, 120 tiến sĩ/bác sĩ chuyên khoa II, 214 thạc sĩ/bác sĩ chuyên khoa I, 61 cử nhân.

Số giảng viên cơ hữu trong độ tuổi lao động là 378 giảng viên (thấp hơn 17 người so với giảng viên toàn thời gian), gồm 1 giáo sư, 17 phó giáo sư, 104 tiến sĩ/bác sĩ chuyên khoa II, 213 thạc sĩ/bác sĩ chuyên khoa, 61 cử nhân.

Trường Đại học Y dược (Đại học Huế) có tổng 417 giảng viên toàn thời gian lĩnh vực sức khỏe, trong đó gồm 9 giáo sư, 57 phó giáo sư, 201 tiến sĩ/bác sĩ chuyên khoa II, 216 thạc sĩ/bác sĩ chuyên khoa I.

Số giảng viên cơ hữu trong độ tuổi lao động là 394 người (thấp hơn 23 người so với giảng viên toàn thời gian), gồm 5 giáo sư, 43 phó giáo sư, 181 tiến sĩ/bác sĩ chuyên khoa II, 213 thạc sĩ/bác sĩ chuyên khoa I.

Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch có tổng 642 giảng viên toàn thời gian lĩnh vực sức khỏe gồm 3 giáo sư, 39 phó giáo sư, 231 tiến sĩ, 322 thạc sĩ, 89 cử nhân.

Số giảng viên cơ hữu trong độ tuổi lao động là 640 người (thấp hơn 2 người so với giảng viên toàn thời gian), gồm 3 giáo sư, 39 phó giáo sư, 230 tiến sĩ, 322 thạc sĩ, 88 cử nhân.

giang-vien-co-huu-3.jpg
Số lượng giảng viên cơ hữu của một số đại học tư thục và công lập đào tạo lĩnh vực sức khỏe/y khoa trong năm học 2024-2025. Biểu đồ: Khánh Vân.
Khánh Vân