Ứng viên PGS Nguyễn Diệu Trinh hướng dẫn thành công 08 học viên cao học đều đến từ 1 trường đại học

03/09/2025 06:26
Bảo Hân
Theo dõi trên Google News
0:00 / 0:00
0:00

GDVN - Trong 10 năm tham gia đào tạo, Tiến sĩ Nguyễn Diệu Trinh đã hoàn thành 12 đề tài nghiên cứu khoa học, công bố 43 bài báo khoa học.

Năm 2025, Hội đồng Giáo sư cơ sở II ngành Khoa học Trái đất - Mỏ, Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có 1 ứng viên giáo sư và 3 ứng viên phó giáo sư đạt đủ số phiếu tín nhiệm gồm:

screenshot-2025-08-07-095543.png
Số lượng ứng viên đăng ký xét và đạt đủ số phiếu tín nhiệm tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư tại Hội đồng Giáo sư cơ sở II ngành Khoa học Trái đất - Mỏ, Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam là 04 ứng viên.

Trong đó, Tiến sĩ Nguyễn Diệu Trinh là ứng viên phó giáo sư ngành Khoa học Trái đất, chuyên ngành Địa lý Tài nguyên và Môi trường với số phiếu tín nhiệm/số thành viên Hội đồng có mặt/tổng số thành viên Hội đồng là 09/09/09.

Theo bản đăng ký xét công nhận chức danh phó giáo sư kí ngày 30/6/2025, Tiến sĩ Nguyễn Diệu Trinh sinh năm 1970, quê quán tại Thành phố Hà Nội.

3.png
Tiến sĩ Nguyễn Diệu Trinh hiện đang giữ chức vụ Trưởng phòng Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế, Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Ảnh: Bảo Hân.

Về trình độ đào tạo, cô Diệu Trinh tốt nghiệp cử nhân chuyên ngành Địa chất thủy văn tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất năm 1992. Cô tiếp tục theo học thạc sĩ chuyên ngành Địa chất thủy văn tại trường và được cấp bằng thạc sĩ vào năm 2001.

Đến năm 2012, cô Trinh có bằng tiến sĩ chuyên ngành Địa lý Tài nguyên và Môi trường được cấp bởi Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Về trình độ ngoại ngữ, Tiến sĩ Nguyễn Diệu Trinh sở hữu chứng chỉ Tiếng Anh bậc 4/6 (tương đương cấp độ B2 theo khung CEFR) do Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 5/7/2017.

gdvn-1-7040.png
Quá trình công tác của Tiến sĩ Nguyễn Diệu Trinh. Ảnh: Bảo Hân.

Hiện nay, Tiến sĩ Nguyễn Diệu Trinh còn tham gia thỉnh giảng tại Học viện Khoa học và Công nghệ (Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) và Trường Đại học Khoa học (Đại học Thái Nguyên). Tổng số thâm niên tham gia công tác đào tạo của Tiến sĩ Nguyễn Diệu Trinh là 10 năm, bắt đầu từ năm 2015 đến nay.

Trong quá trình nghiên cứu, Tiến sĩ Nguyễn Diệu Trinh tập trung vào 2 hướng nghiên cứu chính. Hướng nghiên cứu thứ nhất “Quản lý tổng hợp tài nguyên nước và bảo vệ môi trường lưu vực sông và các vùng lãnh thổ” là các nghiên cứu quản lý tổng hợp, thống nhất về số lượng và chất lượng nước, mối liên hệ giữa nước mặt và nước dưới đất, nước trên đất liền và nước vùng cửa sông, nội thủy, lãnh hải, giữa thượng lưu và hạ lưu, kết hợp quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác với nguyên tắc quản lý vận hành và quản lý khai thác nước của các hồ chứa, các công trình thuỷ lợi khác, các công trình khai thác nước dưới đất đã có trong khu vực hoặc hệ thống sông, nhằm nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng nguồn nước một cách tối ưu, bền vững.

Một số bài báo khoa học mà Tiến sĩ Nguyễn Diệu Trinh đã thực hiện và công bố theo hướng nghiên cứu này trong 2 năm gần đây như: "Nghiên cứu tài nguyên nước dưới đất phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt tỉnh Ninh Bình" (Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, ISSN 2354-0648, năm 2024); "Đánh giá tài nguyên nước dưới đất làm cơ sở khoa học phục vụ quản trị tài nguyên nước tỉnh Ninh Bình" (Hội nghị Địa lý toàn quốc lần thứ XIV, 2024; ISBN 978-604 413-801-5); "Đánh giá tổng hợp tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh phục vụ sinh hoạt và du lịch" (Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, ISSN 2354-0648, năm 2025).

Hướng nghiên cứu thứ hai là “Ứng dụng công nghệ, mô hình trong bảo tồn, phát huy di sản, giảm thiểu tai biến thiên nhiên và bảo vệ môi trường”, sử dụng các phần mềm chuyên dụng như MIKE, Visual MODFLOW cùng với công nghệ Hệ thống định vị toàn cầu (Global Positioning System - GPS), Viễn thám (Remote sensing - RS) và Hệ thông tin địa lý (Geographic Information System - GIS) nhằm: Đánh giá giá trị di sản, phát huy giá trị di sản phát triển du lịch theo hướng bền vững; Phân tích nguyên nhân, cơ chế và đề xuất giải pháp giảm thiểu các tai biến thiên nhiên liên quan đến dòng chảy và bảo vệ môi trường, đặc biệt là trong bối cảnh biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

6.jpg
4.jpg
5.jpg
Một số đề tài nghiên cứu theo hướng ứng dụng công nghệ, mô hình trong bảo tồn, phát huy di sản, giảm thiểu tai biến thiên nhiên và bảo vệ môi trường của Tiến sĩ Nguyễn Diệu Trinh. Ảnh chụp màn hình.

Về kết quả đào tạo và nghiên cứu khoa học, Tiến sĩ Nguyễn Diệu Trinh đã hướng dẫn thành công 08 học viên cao học nhận bằng thạc sĩ. Đặc biệt, cả 08 học viên đều thuộc Trường Đại học Khoa học (Đại học Thái Nguyên) và được hướng dẫn theo hướng "Quản lý tổng hợp tài nguyên nước và bảo vệ môi trường lưu vực sông và các vùng lãnh thổ".

Đối với hướng "Ứng dụng công nghệ, mô hình trong bảo tồn, phát huy di sản; giảm thiểu tai biến thiên nhiên và bảo vệ môi trường", cô Diệu Trinh chỉ tham gia hướng dẫn phụ 01 nghiên cứu sinh thuộc Học viện Khoa học và Công nghệ.

Hiện tại, cô đang hướng dẫn phụ 01 nghiên cứu sinh chuyên ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường của Trường Đại học Khoa học (Đại học Thái Nguyên).

Bên cạnh đó, Tiến sĩ Nguyễn Diệu Trinh đã hoàn thành 12 đề tài nghiên cứu khoa học. Trong đó, cô chủ trì 05 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ ngành đã nghiệm thu xếp loại từ khá trở lên; chủ trì 01 đề tài cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST) phối hợp với Bộ ngành địa phương là "Xây dựng Cơ sở dữ liệu Hệ thông tin địa lý phục vụ công tác quản lý bảo tồn Công viên địa chất toàn cầu Non Nước – Cao Bằng theo quy hoạch mở rộng" có kết quả nghiệm thu đạt loại Xuất sắc.

Ngoài ra, cô chủ trì 06 nhiệm vụ Hỗ trợ kinh phí hoạt động nghiên cứu khoa học cho nghiên cứu viên cao cấp của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam các năm 2019, 2020, 2021, 2022, 2023, 2024, đã nghiệm thu, đều đạt yêu cầu.

Mặt khác, Tiến sĩ Nguyễn Diệu Trinh đã công bố 43 bài báo khoa học, chủ yếu là các báo cáo khoa học đăng toàn văn trên Kỷ yếu Hội thảo quốc gia có phản biện với số lượng 15 bài và 03 báo cáo khoa học đăng toàn văn trên Kỷ yếu Hội thảo quốc tế có phản biện.

Cùng với đó, cô là tác giả chính 03 bài báo khoa học trên tạp chí quốc tế uy tín (Scopus, SCIE); tác giả chính 01 bài báo khoa học trên tạp chí quốc tế có chỉ số ISSN; tác giả chính 14 bài báo khoa học trên tạp chí khoa học trong nước thuộc danh mục tạp chí của Hội đồng Giáo sư Nhà nước; đồng tác giả 07 bài báo khoa học trên tạp chí khoa học trong danh mục tạp chí của Hội đồng Giáo sư Nhà nước.

3.jpg
2.jpg
1.jpg
03 bài báo khoa học trên tạp chí quốc tế uy tín (Scopus, SCIE) do Tiến sĩ Nguyễn Diệu Trinh làm tác giả chính. Ảnh chụp màn hình.

Tạp chí khoa học được xếp hạng theo 4 nhóm dựa trên số lượng trích dẫn, số lượng bài báo được công bố và uy tín của các tạp chí trích dẫn tạp chí được đề cập. Trong đó, Q1 bao gồm các tạp chí uy tín nhất trong lĩnh vực với số lượng trích dẫn cao nhất. Kế đến lần lượt là Q2, Q3 và Q4 với mức độ uy tín và ảnh hưởng giảm dần.

Ngoài ra, Tiến sĩ Nguyễn Diệu Trinh tham gia biên soạn 01 sách chuyên khảo "Xâm nhập mặn vùng ven biển lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn và các giải pháp kiểm soát" thuộc Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ (năm 2020). Cô Trinh còn là chủ biên 01 sách chuyên khảo "Tài nguyên nước Quảng Bình – Quảng Trị – Thừa Thiên Huế trong bối cảnh biến đổi khí hậu và nước biển dâng" thuộc Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ (năm 2020).

Trong suốt quá trình công tác và giảng dạy, Tiến sĩ Nguyễn Diệu Trinh đã đạt được một số thành tích, tiêu biểu như: Đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” năm 2014 và năm 2016; nhận Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Khoa học và Công nghệ” của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

Xem chi tiết hồ sơ ứng viên TẠI ĐÂY.

Theo Điều 4, Quyết định 37/2018/GĐ-TTg, tiêu chuẩn chung của chức danh giáo sư, phó giáo sư cụ thể như sau:

Thứ nhất, không vi phạm đạo đức nhà giáo, không đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên hoặc thi hành án hình sự; trung thực, khách quan trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động chuyên môn khác.

Thứ hai, thời gian làm nhiệm vụ đào tạo từ trình độ đại học trở lên:

Có đủ thời gian làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng từ trình độ đại học trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này đối với chức danh giáo sư; khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Quyết định này đối với chức danh phó giáo sư;

Thời gian giảng viên làm chuyên gia giáo dục tại cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài được tính là thời gian đào tạo từ trình độ đại học trở lên nếu có công hàm hoặc hợp đồng mời giảng của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài, trong đó ghi rõ nội dung công việc, thời gian giảng dạy hoặc có quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cử đi làm chuyên gia giáo dục ở nước ngoài;

Giảng viên đã có trên 10 năm liên tục làm nhiệm vụ đào tạo từ trình độ đại học trở lên tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ mà trong 03 năm cuối có thời gian không quá 12 tháng đi thực tập, tu nghiệp nâng cao trình độ thì thời gian này không tính là gián đoạn của 03 năm cuối.

Thứ ba, hoàn thành nhiệm vụ được giao và thực hiện đủ số giờ chuẩn giảng dạy theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó có ít nhất 1/2 số giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp trên lớp. Đối với giảng viên thỉnh giảng phải thực hiện ít nhất 50% định mức giờ chuẩn giảng dạy quy định tại khoản này.

Người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học nhận xét, đánh giá bằng văn bản về các nhiệm vụ giao cho giảng viên, trong đó ghi rõ tên môn học, trình độ đào tạo, bồi dưỡng, mức độ hoàn thành khối lượng giảng dạy, hướng dẫn luận án, luận văn, đồ án hoặc khóa luận; về kết quả đào tạo và nghiên cứu của giảng viên.

Thứ tư, sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ phục vụ cho công tác chuyên môn và có khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh.

Thứ năm, có đủ số điểm công trình khoa học quy đổi tối thiểu theo quy định tại khoản 9 Điều 5 Quyết định 37/2018/QĐ-TTg đối với chức danh giáo sư và khoản 8 Điều 6 Quyết định này đối với chức danh phó giáo sư.

Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế là đơn vị thuộc Học viện Khoa học và Công nghệ có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Học viện trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý thống nhất các hoạt động nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế của Học viện. [1]

Tài liệu tham khảo:

[1] https://gust.edu.vn/vn/html/gioi-thieu-phong-qlkh-htqt

Bảo Hân