Trường Đại học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh là trường đại học đa ngành trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, có nhiệm vụ đào tạo đại học và sau đại học, với các hình thức đào tạo chính quy và giáo dục thường xuyên, đào tạo các điểm vệ tinh,… nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của xã hội, góp phần tăng cường đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật cho đất nước.
Ngày 15/6/1990, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định số 451/TCCB thành lập Viện Đào tạo mở rộng trực thuộc Trường Cán bộ quản lý đại học – Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề.
Với sự phát triển nhanh chóng và nhu cầu học tập của xã hội, năm 1993, Thủ Tướng Chính phủ quyết định thành lập Trường Đại học Mở bán công Thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở Viện Đào tạo mở rộng II Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2006, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 146/2006/QĐ-TTg chuyển loại hình một số trường đại học và cao đẳng bán công, dân lập. Theo quyết định này, Trường Đại học Mở bán công Thành phố Hồ Chí Minh được chuyển sang trường đại học công lập và có tên gọi là Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh.
Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh có sứ mạng thực hiện giáo dục mở, tạo bình đẳng cho mọi người trong tiếp cận giáo dục đại học, góp phần xây dựng xã hội học tập, nâng cao tri thức và năng lực nghề nghiệp cho người học bằng các phương thức linh hoạt, thuận tiện và hiệu quả.
Với tầm nhìn phấn đấu trở thành trường đại học thực hiện giáo dục mở định hướng ứng dụng chất lượng cao, nhà trường xây dựng giá trị cốt lõi hướng đến: phục vụ cộng đồng; gắn kết thực tiễn; nâng cao tri thức, năng lực nghề nghiệp; chuyên nghiệp, sáng tạo và hiệu quả.
Theo thông tin công bố trên website, trường có địa chỉ ở 35-37 Hồ Hảo Hớn, phường Cô Giang, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Các cơ sở trực thuộc tại: 97 Võ Văn Tần, phường Võ Thị Sáu, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh; khu dân cư Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh; 2 Mai Thị Lựu, phường Đa Kao, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh; 68 Lê Thị Trung, phường Phú Lợi, Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương; đường số 9, phường Long Bình Tân, thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai; và số 4 đường Tân Định, phường Ninh Hiệp, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
Hiện, Tiến sĩ Đỗ Sa Kỳ giữ chức Chủ tịch Hội đồng Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh; Hiệu trưởng nhà trường là Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Minh Hà.
Theo tìm hiểu của phóng viên Tạp chí điện tử Giáo dục Việt Nam qua Đề án tuyển sinh của Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, trong 5 năm trở lại đây, nhà trường mở thêm nhiều ngành đào tạo mới, nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội trong tình hình hiện nay.
Cụ thể, vào năm 2019, nhà trường bắt đầu tuyển sinh ngành Marketing. Trong năm 2020, Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh mở 2 ngành đào tạo mới là: Du lịch, Logistics và quản lý chuỗi cung ứng.
Năm 2021, nhà trường mở ngành Công nghệ thực phẩm và Ngôn ngữ Hàn Quốc. Năm 2022, trường mở ngành Quản lý công.
Đến năm 2023 vừa qua, nhà trường bắt đầu tuyển sinh 2 ngành học mới là Tâm lý học, Khoa học dữ liệu.
Những thay đổi trong phương thức tuyển sinh đáng chú ý
Theo Đề án tuyển sinh của Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, từ năm 2019 – 2023, nhà trường ngày càng áp dụng đa dạng các phương thức tuyển sinh.
Năm 2019, trường thực hiện 2 phương thức tuyển sinh là: Xét tuyển dựa trên kết quả của kỳ thi trung học phổ thông quốc gia (70% chỉ tiêu); Xét tuyển theo kết quả học tập các môn học ở Trung học phổ thông 3 năm lớp 10, 11 và 12 (30% chỉ tiêu).
Trong năm 2020, nhà trường tuyển sinh theo 3 phương thức là: Xét tuyển dựa trên kết quả của kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông; Xét tuyển theo kết quả học tập của 5 học kỳ của 3 năm trung học phổ thông (trừ học kỳ II lớp 12); Xét tuyển dựa trên điểm tú tài quốc tế (IB).
Đến năm 2021, trường mở rộng thêm một số phương thức xét tuyển, cụ thể với các phương thức: Xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Xét tuyển dựa trên kết quả của kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông; Ưu tiên xét tuyển học sinh Giỏi 3 năm Trung học phổ thông; Ưu tiên xét tuyển kết quả học tập Trung học phổ thông (học bạ) có chứng chỉ ngoại ngữ; Ưu tiên xét tuyển đối với thí sinh có chứng chỉ tú tài quốc tế (IB), SAT, A-level; Xét tuyển theo kết quả học tập của 5 học kỳ của 3 năm Trung học phổ thông (trừ học kỳ II lớp 12).
Kể từ năm 2022, nhà trường giữ ổn định các phương thức xét tuyển như năm 2021.
Năm 2023, Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh có thêm phương thức xét kết quả các kỳ thi đánh giá đầu vào đại học trên máy tính trong tuyển sinh. Cụ thể là các kỳ thi đánh giá đầu vào trên máy tính của Trường Đại học Sài Gòn và Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
Đáng chú ý, vừa qua, nhà trường thông báo phương án tuyển sinh đại học chính quy năm 2024 với 40% chỉ tiêu cho nhóm các phương thức xét tuyển theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo; 40% chỉ tiêu cho nhóm các phương thức theo kế hoạch xét tuyển riêng của trường; và 20% chỉ tiêu cho nhóm phương thức xét tuyển bằng điểm thi đánh giá năng lực.
Đặc biệt, trường bổ sung thêm kỳ thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong phương thức này.
Biến động chỉ tiêu tuyển sinh và điểm chuẩn qua các năm
Để có góc nhìn tổng quan hơn về bức tranh tuyển sinh của Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí điện tử Giáo dục Việt Nam đã cập nhật biểu đồ thống kê về tổng chỉ tiêu tuyển sinh của toàn trường qua các năm:
Theo số liệu nêu trong đề án tuyển sinh, có thể thấy, tổng chỉ tiêu hệ đại học chính quy của Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh có xu hướng tăng dần đều trong suốt 6 năm trở lại đây.
Từ năm 2019 đến năm 2020, chỉ tiêu của Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh tăng thêm 415 chỉ tiêu. Trong 4 năm học sau đó, chỉ tiêu dao động trong khoảng từ 4315 đến 5050. Đến năm học 2024-2025, trường dự kiến tuyển sinh với 5300 chỉ tiêu.
Trong năm 2023, ngành Quản trị kinh doanh hệ Chất lượng cao có số chỉ tiêu cao nhất toàn Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, đạt 270 chỉ tiêu. Trong khi đó, ngành Quản trị kinh doanh hệ đại trà giữ ở vị trí thứ hai với 240 chỉ tiêu. Nối tiếp ngay sau đó là ngành Kế toán hệ Đại trà, chiếm 230 chỉ tiêu. Ngành Ngôn ngữ Nhật Chất lượng cao có số chỉ tiêu thấp nhất cả trường (35 chỉ tiêu).
Về điểm chuẩn qua các mùa tuyển sinh của Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, các ngành như Marketing, Công nghệ thông tin, Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng là những ngành học thường nằm trong top ngành điểm chuẩn cao (theo phương thức xét kết quả kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông).
Trong 2 năm 2020 và 2021, ngành Marketing có điểm trúng tuyển cao nhất toàn trường, đạt 25.35 và 26.95 điểm.
Năm 2022, điểm chuẩn dựa trên phương thức xét tuyển bằng kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông của Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh dao động từ 16 đến 25.4.
Ngành Công nghệ thông tin vượt qua ngành Marketing, trở thành ngành học có điểm chuẩn cao nhất, với 25.4 điểm.
Mặc dù ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng bắt đầu được mở ra và tuyển sinh vào năm 2020, nhưng ngành học này đã nhanh chóng vượt lên và trở thành một trong những ngành học có điểm trúng tuyển cao nhất toàn trường. Năm 2022, ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng chỉ xếp sau ngành Công nghệ thông tin và ngành Marketing, với điểm trúng tuyển là 25.2.
Năm 2023, ngành Marketing trở lại nắm giữ vị trí điểm chuẩn cao nhất trường, tương đương mức điểm chuẩn của năm 2022 là 25.25.
3 ngành Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng hệ Đại trà, Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng Chất lượng cao và Công nghệ sinh học Chất lượng cao có điểm chuẩn thấp nhất; cùng lấy 16.50 điểm.
Tạp chí điện tử Giáo dục Việt Nam đã thống kê bảng so sánh biến động điểm chuẩn của các ngành học theo phương thức xét tuyển kết quả kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông của Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh qua 6 năm trở lại đây:
Mã ngành |
Tên ngành |
2023 |
2022 |
2021 |
2020 |
2019 |
2018 |
---|---|---|---|---|---|---|---|
7340101 |
Quản trị kinh doanh |
24.00 |
23.30 |
26.40 |
24.70 |
21.85 |
19.40 |
7340101C |
Quản trị kinh doanh Chất lượng cao |
22.60 |
20.00 |
26.40 |
21.65 |
18.30 |
17.20 |
7340115 |
Marketing |
25.25 |
25.25 |
26.95 |
25.35 |
21.85 |
-/- |
7340120 |
Kinh doanh quốc tế |
24.90 |
24.70 |
26.45 |
25.05 |
22.75 |
20.65 |
7340201 |
Tài chính - Ngân hàng |
23.90 |
23.60 |
25.85 |
24.00 |
20.60 |
18.00 |
7340201C |
Tài chính - Ngân hàng Chất lượng cao |
22.00 |
20.60 |
25.25 |
18.50 |
15.50 |
15.25 |
7340301 |
Kế toán |
23.80 |
23.30 |
25.70 |
24.00 |
20.80 |
18.35 |
7340301C |
Kế toán Chất lượng cao |
21.25 |
21.50 |
24.15 |
16.50 |
15.80 |
15.25 |
7340302 |
Kiểm toán |
24.10 |
24.25 |
25.20 |
23.80 |
20.00 |
18.20 |
7340404 |
Quản trị nhân lực |
24.30 |
25.00 |
26.25 |
25.05 |
21.65 |
19.50 |
7340405 |
Hệ thống thông tin quản lý |
23.70 |
23.50 |
25.90 |
23.20 |
18.90 |
16.10 |
7340403 |
Quản lý công |
19.50 |
16.00 |
-/- |
-/- |
-/- |
-/- |
7380101 |
Luật |
23.40 |
23.20 |
25.20 |
22.80 |
19.65 |
18.55 |
7380107 |
Luật kinh tế |
23.90 |
23.60 |
25.70 |
23.55 |
20.55 |
19.25 |
7380107C |
Luật kinh tế Chất lượng cao |
23.10 |
21.50 |
25.10 |
19.20 |
16.00 |
17.00 |
7420201 |
Công nghệ sinh học |
19.30 |
16.00 |
16.00 |
16.00 |
15.00 |
15.00 |
7420201C |
Công nghệ sinh học Chất lượng cao |
16.50 |
16.00 |
16.00 |
16.00 |
15.00 |
15.00 |
7480101 |
Khoa học máy tính |
24.00 |
24.50 |
25.55 |
23.00 |
19.20 |
17.00 |
7480201 |
Công nghệ thông tin |
24.50 |
25.40 |
26.10 |
24.50 |
20.85 |
18.25 |
7480101C |
Khoa học máy tính Chất lượng cao |
22.70 |
24.30 |
24.00 |
-/- |
-/- |
-/- |
7510605 |
Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng |
24.60 |
25.20 |
26.80 |
24.35 |
-/- |
-/- |
7510102 |
CNKT công trình xây dựng |
16.50 |
16.00 |
17.00 |
16.00 |
15.50 |
15.00 |
7510102C |
CNKT công trình xây dựng Chất lượng cao |
16.50 |
16.00 |
16.00 |
16.00 |
15.30 |
15.00 |
7540101 |
Công nghệ thực phẩm |
20.90 |
20.25 |
19.00 |
-/- |
-/- |
-/- |
7580302 |
Quản lý xây dựng |
17.50 |
16.00 |
19.00 |
16.00 |
15.50 |
15.00 |
7220201 |
Ngôn ngữ Anh |
25.00 |
24.90 |
26.80 |
24.75 |
22.85 |
20.40 |
7220201C |
Ngôn ngữ Anh Chất lượng cao |
23.60 |
22.40 |
25.90 |
23.25 |
21.20 |
19.00 |
7220204 |
Ngôn ngữ Trung Quốc |
25.00 |
24.10 |
26.10 |
24.25 |
21.95 |
19.85 |
7220209 |
Ngôn ngữ Nhật |
23.30 |
23.20 |
25.90 |
23.75 |
21.10 |
19.65 |
7220204C |
Ngôn ngữ Trung Quốc Chất lượng cao |
24.10 |
22.50 |
25.75 |
-/- |
-/- |
-/- |
7220209C |
Ngôn ngữ Nhật Chất lượng cao |
21.90 |
23.00 |
24.90 |
-/- |
-/- |
-/- |
7220210 |
Ngôn ngữ Hàn Quốc |
24.20 |
24.30 |
26.70 |
-/- |
-/- |
-/- |
7310101 |
Kinh tế |
24.00 |
23.40 |
25.80 |
24.10 |
20.65 |
18.70 |
7310101C |
Kinh tế Chất lượng cao |
23.00 |
19.00 |
-/- |
-/- |
-/- |
-/- |
7310620 |
Đông Nam Á học |
22.60 |
20.00 |
23.10 |
21.75 |
18.20 |
16.70 |
7310301 |
Xã hội học |
24.10 |
22.00 |
23.10 |
19.50 |
15.50 |
15.00 |
7760101 |
Công tác xã hội |
21.50 |
20.00 |
18.80 |
16.00 |
15.50 |
15.00 |
7810101 |
Du lịch |
23.40 |
23.80 |
24.50 |
22.00 |
-/- |
-/- |
7460108 |
Khoa học dữ liệu |
23.90 |
-/- |
-/- |
-/- |
-/- |
-/- |
7310401 |
Tâm lý học |
24.50 |
-/- |
-/- |
-/- |
-/- |
-/- |