Thực hiện Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/ 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, Trường Đại Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội) niêm yết ba công khai năm học 2022 - 2023, năm học 2020-2021 trên trang thông tin điện tử của trường.
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Ảnh: Website nhà trường. |
Trình độ giảng viên chủ yếu là Tiến sĩ
Theo báo cáo 3 công khai của Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn năm 2022-2023, nhà trường có 347 giảng viên cơ hữu trong đó 13 Giáo sư, 70 Phó Giáo sư, 195 Tiến sĩ, 67 Thạc sĩ, 2 giảng viên trình độ đại học.
Khảo sát thêm của phóng viên ở năm học 2020-2021, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn có 355 giảng viên cơ hữu trong đó 13 Giáo sư, 82 Phó Giáo sư, 164 Tiến sĩ, 91 Thạc sĩ, 5 giảng viên trình độ đại học.
Thống kê số lượng và trình độ giảng viên của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn qua năm học 2022-2023 và 2020-2021 (đơn vị: người):
Năm học 2020-2021 |
Năm học 2022-2023 |
|
Giáo sư |
13 |
13 |
Phó Giáo sư |
82 |
70 |
Tiến sĩ |
164 |
195 |
Thạc sĩ |
91 |
67 |
Đại học |
5 |
2 |
Tổng |
355 |
347 |
Theo đó, tổng số giảng viên cơ hữu của trường giảm 8 người từ 355 xuống 347 người qua hai năm học 2020-2021 và 2022- 2023. Giảng viên có chức danh Giáo sư qua hai năm học không biến đổi, đều là 13 người. Với giảng viên có chức danh Phó Giáo sư năm học 2022-2023 giảm 12 người so với năm học 2020-2021.
Đáng chú ý giảng viên với trình độ Tiến sĩ năm học 2020-2021 là 164 người, năm học 2022-2023 là 195 người, tăng mạnh 31 người. Với giảng viên có trình độ Thạc sĩ, số lượng giảm 24 người từ 91 người năm học 2020-2021 xuống 67 người năm học 2022-2023. Về giảng viên có trình độ đại học giảm 3 người.
Ngoài ra về hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên ở các khối ngành như sau:
Hạng chức danh nghề nghiệp |
2020-2021 |
2022-2023 |
Hạng III |
206 |
200 |
Hạng II |
54 |
64 |
Hạng I |
95 |
83 |
Xếp hạng chức danh nghề nghiệp hạng III năm học 2020-2021 giảm từ 206 người xuống 200 người vào năm 2022-2023. Với giảng viên chức danh hạng II giảng viên tăng thêm 10 người. Cuối cùng với giảng viên hạng I năm học 2022-2023 giảm 7 người so với năm 2020-2021.
Tỷ lệ sinh viên đại học chính quy tốt nghiệp có việc làm sau 1 năm ra trường trung bình đạt 93,64%
Xét về tỷ lệ sinh viên đại học chính quy (thời gian tính từ tháng 9/2021 - tháng 7/2022) tốt nghiệp có việc làm sau 1 năm ra trường (Khảo sát sinh viên tốt nghiệp năm 2021) trung bình đạt 93,64%.
Trong đó các ngành Đông Nam Á học, Đông phương học, Khoa học thư viện, Lưu trữ học, Nhân học, Quan hệ công chúng, Quản trị văn phòng, Quốc tế học, Tâm lý học, Tâm lý học chất lượng cao, Văn học và Văn học chất lượng cao có tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm sau 1 năm ra trường đạt 100%.
Các ngành có tỷ lệ việc làm ở mức 93,88 - 97,73% gồm: Báo chí, Khoa học quản lý, Khoa học quản lý chất lượng cao, Ngôn ngữ học, Ngôn ngữ học chất lượng cao, Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, Triết học và Triết học chất lượng cao và Việt Nam học.
Riêng ngành Thông tin học có tỷ lệ sinh viên có việc làm sau 1 năm tốt nghiệp thấp nhất, đạt 71,43%.
Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm được tính theo công thức: ((Số lượng sinh viên tốt nghiệp có việc làm + Số lượng sinh viên tốt nghiệp đang học nâng cao)/tổng số sinh viên tốt nghiệp được khảo sát)* 100
Nguồn thu lớn nhất đến từ học phí
Theo báo cáo, tổng thu năm học 2022-2023 của trường đạt 224,8 tỷ đồng. Trong đó, nguồn từ ngân sách là 91,5 tỷ đồng, từ học phí là 114 tỷ đồng, từ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ là 8,6 tỷ đồng và từ nguồn hợp pháp khác là 10,7 tỷ đồng.
Nguồn thu lớn nhất của trường đến từ học phí, năm vừa qua trường có hai nguồn thu từ: học phí chính quy chương trình đại trà đào tạo tiến sĩ, thạc sỹ, đại học, trường trung học phổ thông chuyên và nguồn thu học phí từ hình thức vừa học vừa làm đào tạo hệ đại học.
Năm học 2022-2023, trường đào tạo 396 Tiến sĩ, 1324 Thạc sĩ, 8337 sinh viên đại học chính quy, 377 học viên vừa học vừa làm và 439 sinh viên học văn bằng 2 chính quy.
Với chương trình học chính quy chương trình đại trà, nghiên cứu sinh tiến sĩ khối ngành Xã hội năm học 2022-2023 có mức học phí là 24,5 triệu đồng/năm, học phí học viên Thạc sỹ là 14,7 triệu đồng/năm.
Học phí của sinh viên đại học có học phí dao động từ 9,8 triệu đồng/năm đến 35 triệu đồng/năm tùy chương trình học. Cụ thể như sau:
Học phí của sinh viên hệ đại học của Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn. Ảnh chụp màn hình. |
Còn với học sinh trường trung học phổ thông chuyên, học phí lớp chuyên đào tạo 3 năm là 1.953.000 ngàn đồng/năm, lớp chất lượng cao đào tạo 3 năm có mức thu là 3 triệu/năm.
Học phí từ hình thức vừa học vừa làm của trường có duy nhất khối ngành Xã hội nhân văn (hệ đại học) là 345.000đ/tín chỉ.